Bảo hộ bản quyền tác phẩm phóng tác theo quy định mới nhất 2024

Bảo hộ bản quyền tác phẩm phóng tác theo quy định mới nhất 2024 là như thế nào? cùng tìm hiểu cụ thể qua nội dung bài viết dưới đây:

1. Phóng tác là gì? Đặc điểm của tác phẩm phóng tác

1.1 Phóng tác là gì?

Phóng tác là một quá trình sáng tạo nghệ thuật mà trong đó tác giả sử dụng tác phẩm đã tồn tại để tạo ra một tác phẩm mới, thường thông qua việc chuyển đổi thể loại hoặc cách diễn đạt. Quá trình này không chỉ đòi hỏi sự hiểu biết vững về tác phẩm gốc mà còn yêu cầu tác giả có khả năng tái tạo và làm mới ý tưởng. Khi phóng tác một tác phẩm, tác giả thường phải thực hiện sự nghiên cứu và tìm tòi để hiểu rõ cốt truyện, nhân vật, và bối cảnh. Lựa chọn cẩn thận được thực hiện để tạo ra một tác phẩm mới có hình thức và nội dung khác biệt, nhưng vẫn giữ được tinh thần và cảm xúc của tác phẩm gốc. Trong quá trình phóng tác, đôi khi độ dài của tác phẩm mới có thể giảm đi so với tác phẩm ban đầu để tập trung vào những yếu tố quan trọng và truyền đạt thông điệp một cách súc tích. Mặt khác, sự giữ nguyên cốt truyện giúp tác phẩm mới vẫn giữ được liên kết với tác phẩm nguyên mẫu và thu hút sự quan tâm của độc giả.

Tuy nhiên, để tránh việc tác phẩm mới chỉ trở thành một bản tóm tắt mất đi sự hứng thú, tác giả phải có khả năng sáng tạo và đưa thêm các yếu tố mới, nhìn nhận khác biệt, hoặc thậm chí thay đổi kết cấu để làm cho tác phẩm trở nên độc đáo và thú vị hơn. Với lý thuyết, sự thay đổi trong cấu trúc và bản chất của tác phẩm mới thường phản ánh sự sáng tạo và tư duy sáng tạo của tác giả, đồng thời tạo nên một diện mạo mới cho nội dung đã tồn tại. Phóng tác không chỉ là việc sao chép mà là quá trình tái sinh và tái tạo sự sáng tạo.

 

1.2 Đặc điểm của tác phẩm phóng tác

Đặc điểm của tác phẩm phóng tác có thể được tổng kết như sau:

+ Tác Phẩm Phóng Tác: Phóng tác là tác phẩm được sáng tạo tác phẩm mới dựa trên một tác phẩm đã tồn tại, với sự sáng tạo mới về nội dung, hình thức, hoặc ngôn ngữ so với tác phẩm gốc.

+ Tác Giả Phóng Tác: Người thực hiện phóng tác được gọi là tác giả phóng tác. Tác giả này là người sáng tạo của tác phẩm mới và được hưởng quyền tác giả.

+ Quyền Tác Giả và Sự Đồng Ý: Việc phóng tác tác phẩm phải có sự đồng ý của tác giả và chủ sở hữu tác phẩm gốc. Tác giả phóng tác cũng phải trả thù lao và ghi tên của tác giả và tác phẩm gốc trong tác phẩm phóng tác.

+ Bảo Hộ Quyền Tác Giả: Quyền tác giả của tác giả phóng tác bắt đầu từ khi tác phẩm phóng tác được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức nhất định. Quyền này không phụ thuộc vào nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, hoặc ngôn ngữ.

+ Kế Thừa Giá Trị Văn Hóa Truyền Thống: Phóng tác thường kế thừa các giá trị văn hóa truyền thống và cũng tiếp thu những giá trị mới. Điều này giúp tác phẩm phóng tác trở nên hấp dẫn hơn đối với nhiều thế hệ độc giả và nâng cao sự nhận thức về tác phẩm gốc.

 

2. Mối quan hệ giữa tác phẩm gốc và tác phẩm phóng tác

Mối quan hệ về quyền nhân thân giữa tác phẩm gốc và tác giả tác phẩm phóng tác là một trong những quyền được pháp luật bảo vệ bởi đây chính là một trong những quyền đi liền, tồn tại vĩnh viễn và luôn thuộc về tác giả tác phẩm gốc. Bên cạnh đó, pháp luật nước ta có quy định quyền cho làm tác phẩm phóng tác lại thuộc nhóm quyền tài sản và có thể không thuộc về tác giả nếu tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả. Tuy nhiên, trường hợp tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm thì quyền cho làm cho tác phẩm phóng tác độc lập với quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác giả gốc. Mối quan hệ giữa tác phẩm gốc và tác phẩm phóng tác là một quá trình sáng tạo và biến đổi, có những đặc điểm quan trọng như sau:

+ Nền Tảng Tác Phẩm Gốc: Tác phẩm phóng tác có nguồn gốc từ một hoặc nhiều tác phẩm đã tồn tại trước đó. Tác giả phóng tác sử dụng tác phẩm gốc như một điểm khởi đầu để xây dựng và phát triển ý tưởng của mình.

+ Khác Biệt Trong Hình Thức Thể Hiện: Tác phẩm phóng tác phải có hình thức thể hiện khác biệt hoàn toàn hoặc ít nhất là có thể khác biệt từng phần so với tác phẩm gốc. Điều này đảm bảo tính độc đáo và sự sáng tạo của tác phẩm mới.

+ Tự Tạo Ra và Không Sao Chép: Tác phẩm phóng tác phải được tác giả sáng tạo ra mà không có sự sao chép trực tiếp từ những tác phẩm khác. Tác giả phải thể hiện sự độc lập và khả năng sáng tạo của mình trong quá trình phóng tác.

+ Dấu Ấn Của Tác Giả: Tác phẩm phóng tác phải mang đặc điểm cá nhân và dấu ấn của tác giả. Sự sáng tạo không chỉ xuất phát từ việc thay đổi nội dung, mà còn từ cách tác giả diễn đạt, góc nhìn, và phong cách riêng của mình.

+ Sự Kế Thừa và Tiếp Thu: Tác phẩm phóng tác thường kế thừa các yếu tố từ tác phẩm gốc, nhưng đồng thời cũng tiếp thu và thêm vào những ý tưởng mới, sáng tạo riêng. Điều này giúp tác phẩm phóng tác trở nên độc đáo và có giá trị riêng.

Mối quan hệ giữa tác phẩm gốc và tác phẩm phóng tác thường là một quá trình tương tác phức tạp, nơi sự sáng tạo và sự đổi mới được đánh giá cao và mang lại giá trị nghệ thuật mới cho độc giả.

Mối quan hệ giữa quyền nhân thân của tác giả tác phẩm gốc và quyền cho làm tác phẩm phóng tác thường được xác định và bảo hộ bởi quy định pháp luật, nhằm đảm bảo cân bằng giữa quyền lợi của tác giả gốc và sự sáng tạo của người phóng tác.

 

3. Tác phẩm phóng tác có phải là tác phẩm phái sinh không?

Phóng tác là sự mô phỏng theo nội dung của một tác phẩm đã có trước đó, chuyển tác phẩm từ thể loại này sang một thể loại khác nhằm tạo ra một tác phẩm có hình thức thể hiện khác so với hình thức thể hiện của tác phẩm ban đầu. Tại Khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ có quy định tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.

 

4. Thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm phóng tác

Tác phẩm phóng tác chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả của tác phẩm gốc. Tác phẩm phải có tính nguyên gốc, được tác giả sáng tạo mà không sao chép từ tác phẩm khác. Thông qua các quy định của Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ (SHTT), thời hạn bảo hộ cho tác phẩm phóng tác được xác định như sau:

- Quyền Nhân Thân: Quyền nhân thân của tác giả đối với tác phẩm phóng tác được bảo hộ vô thời hạn theo quy định tại Điều 27 Luật SHTT. Điều này có nghĩa là quyền đặt tên, đứng tên thật hoặc bút danh, quyền công bố, và quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không bị giới hạn thời gian.

- Quyền Công Bố và Quyền Tài Sản: Thời hạn bảo hộ cho quyền công bố và quyền tài sản đối với tác phẩm phóng tác phụ thuộc vào loại hình tác phẩm. Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa công bố trong thời hạn 25 năm, thời hạn bảo hộ là 100 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình. Tác phẩm không thuộc loại hình trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết. Trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả, thời hạn chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.

- Thời Hạn Chấm Dứt Bảo Hộ: Thời hạn bảo hộ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Quy định về thời hạn bảo hộ là quan trọng để đảm bảo cân bằng giữa quyền lợi của tác giả và khả năng công bố, sử dụng tác phẩm của cộng đồng sau một khoảng thời gian nhất định.

 

Có thể thấy rằng việc đăng ký bản quyền là cực kỳ phức tạp và mất nhiều công sức. Do đó hãy để Luật Hòa Nhựt giúp bạn làm điều đó, hãy gọi ngay Luật Hòa Nhựt để được thực hiện dịch vụ qua các cách sau:

Email: gửi  yêu cầu dịch vụ qua email: [email protected] hoặc qua 1900.868644 để được hỗ trợ các vấn đề pháp luật khác.