Các giao dịch M&A nào bị cấm theo quy định pháp luật cạnh tranh?

Mặc dù hoạt động M&A đã trở nên phổ biến trong giới doanh nghiệp trong nhiều năm qua, nhưng các doanh nghiệp vẫn chưa đặc biệt chú trọng đúng mức đến các quy định về kiểm soát tập trung kinh tế theo Luật Cạnh tranh. Vậy các giao dịch M&A nào bị cấm theo quy định pháp luật cạnh tranh? Hãy cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. M&A được hiểu là gì?

Mặc dù hoạt động M&A đã trở nên phổ biến trong giới doanh nghiệp trong nhiều năm qua, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nhưng các doanh nghiệp vẫn chưa đặc biệt chú trọng đúng mức đến các quy định về kiểm soát tập trung kinh tế theo Luật Cạnh tranh. Điều này là do các quy định này vẫn còn mới mẻ, đặc biệt là đối với doanh nghiệp Việt Nam. Trong khi đó, hậu quả pháp lý do vi phạm các quy định về kiểm soát tập trung kinh tế rất nghiêm trọng.

Mergers and Acquisitions (M&A) là viết tắt của cụm từ "Sáp nhập" và "Mua lại". Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về khái niệm M&A. Do đó, M&A được hiểu là hoạt động giành quyền kiểm soát doanh nghiệp thông qua hình thức sáp nhập hoặc mua lại giữa hai hay nhiều doanh nghiệp để sở hữu một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đó.

Sáp nhập doanh nghiệp (Mergers) là hình thức kết hợp một hoặc một số công ty cùng loại (công ty bị sáp nhập) vào một công ty khác (công ty nhận sáp nhập) trên cơ sở chuyển toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập vào công ty nhận sáp nhập. Công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại, trong khi công ty nhận sáp nhập vẫn tiếp tục tồn tại và kế thừa toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập (theo Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020).

Ví dụ: Công ty A + Công ty A(1) + Công ty A(2) … + Công ty A(n) = Công ty A

Mua lại doanh nghiệp (Acquisitions) là hình thức một doanh nghiệp lớn (doanh nghiệp mua) mua lại những doanh nghiệp nhỏ (doanh nghiệp được mua). Đồng thời, doanh nghiệp mua vẫn giữ tư cách pháp nhân cũ và được quyền sở hữu hợp pháp đối với doanh nghiệp được mua.

Thông thường, các thương vụ M&A đều nhằm mục đích tham gia và quyết định các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp bị sáp nhập hoặc được mua lại, chứ không chỉ đơn thuần là sở hữu cổ phần. M&A thường mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như mở rộng thị phần, đạt hiệu quả kinh doanh tốt hơn, giảm số lượng nhân viên cần thiết, giảm chi phí không cần thiết, và tận dụng công nghệ được chuyển giao.

2. Các giao dịch M&A nào bị cấm theo quy định pháp luật cạnh tranh?

Theo quy định của khoản 2, khoản 3 và khoản 4 trong Điều 29 của Luật Cạnh tranh 2018:

- Sáp nhập doanh nghiệp: Là quá trình một hoặc một số doanh nghiệp chuyển giao toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình cho một doanh nghiệp khác. Đồng thời, hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập được chấm dứt.

- Hợp nhất doanh nghiệp: Là quá trình hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển giao toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp để tạo ra một doanh nghiệp mới. Đồng thời, hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất cũng được chấm dứt.

- Mua lại doanh nghiệp: Là quá trình một doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp mua toàn bộ hoặc một phần vốn góp, tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát và chi phối doanh nghiệp hoặc một ngành, nghề của doanh nghiệp bị mua lại.

Lưu ý: Luật Cạnh tranh quy định rằng các hành vi sáp nhập, hợp nhất, mua lại doanh nghiệp và liên doanh giữa các doanh nghiệp là những hành vi tập trung kinh tế. Do đó, việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại doanh nghiệp bị cấm trong trường hợp nó tạo ra sự tập trung của các doanh nghiệp tham gia, gây ảnh hưởng hoặc có khả năng tác động hạn chế đáng kể đối với cạnh tranh trên thị trường Việt Nam (theo Điều 30).

3. Một số quy định khác của pháp luật về hoạt động M&A

Hiện nay, các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động M&A được phân chia và đặt trong nhiều văn bản pháp luật chuyên ngành khác nhau như Luật Doanh nghiệp, Luật Cạnh tranh, Luật Chứng khoán, Luật Đầu tư...

3.1. Quy định về M&A theo Luật Doanh Nghiệp

Luật Doanh nghiệp 2020 đã đưa ra quy định về hợp nhất và sáp nhật như một trong năm hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp (theo khoản 31 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020). Mặc dù không cung cấp định nghĩa chính xác về M&A, tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp đã đề xuất các quy định chi tiết liên quan đến hoạt động M&A, đặc biệt là đối với từng loại hình doanh nghiệp, như sau:

(i) Các quy định chung: Theo Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp. Tổ chức và cá nhân được ủy quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt không được thực hiện như cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình, và đối tượng không được góp vốn theo quy định của các luật khác.

Luật Doanh nghiệp cũng đề cập đến các quy định về chia công ty (Điều 198), tách công ty (Điều 199), hợp nhất công ty (Điều 200), cũng như thủ tục và hồ sơ thực hiện sáp nhập công ty (Điều 201).

(ii) Công ty TNHH: Quy định về mua lại phần vốn góp được thực hiện theo Điều 51 và chuyển nhượng phần vốn góp theo Điều 52 của Luật Doanh nghiệp 2020.

(iii) Công ty Cổ phần: Luật Doanh nghiệp 2020 cung cấp quy định về bán cổ phần (Điều 126) và chuyển nhượng cổ phần (Điều 127).

Lưu ý: Luật Doanh nghiệp rõ ràng chỉ đề cập đến đối tượng của sáp nhập và mua lại là công ty. Điều này đặt ra sự phân biệt rõ ràng với doanh nghiệp tư nhân khi thực hiện sáp nhập và mua lại với hình thức bán doanh nghiệp theo Điều 198 Luật Doanh nghiệp 2020. Ngoài ra, luật không cung cấp định nghĩa cho việc mua lại doanh nghiệp, mà thay vào đó, nó giải thích rằng đó là hành động mua lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp hoặc cổ phần đã phát hành của thành viên hoặc cổ đông trong công ty. Điều này không tăng vốn điều lệ của công ty, nhưng có thể thay đổi cơ cấu sở hữu vốn góp hoặc cổ phần của công ty.

3.2. Quy định về M&A theo Luật Chứng khoán

Theo quy định tại khoản 1 của Điều 93 trong Luật Chứng khoán 2019, việc tổ chức lại của công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán đều yêu cầu sự chấp thuận từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi thực hiện.

3.3. Quy định về M&A theo Luật Đầu tư

Theo khoản 8 của Điều 3 trong Luật Đầu tư 2020, đầu tư kinh doanh được định nghĩa là việc nhà đầu tư đầu tư vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Các hoạt động kinh doanh có thể thực hiện thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế, hoặc thực hiện dự án đầu tư. Điều 24 của Luật Đầu tư 2020 quy định rằng nhà đầu tư có quyền mua góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, việc đầu tư có thể thực hiện thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế, với điều kiện phải tuân thủ các quy định và điều kiện theo quy định của pháp luật.

Như đã nêu trước đó, hoạt động M&A được quy định tại nhiều luật khác nhau. Ngoài các văn bản pháp luật đã đề cập, khi thực hiện M&A, còn phát sinh các vấn đề liên quan như thuế, kế toán, lao động, sở hữu trí tuệ.

3.4. Quy định về M&A theo Luật Các tổ chức tín dụng

Khoản 1 của Điều 153 trong Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định rằng tổ chức tín dụng được phép tổ chức lại dưới các hình thức như chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản từ Ngân hàng Nhà nước.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi!