Cấp huyện có xác nhận lại khi đất không có giấy tờ mà cấp xã đã xác nhận

Trong một số trường hợp, cấp huyện có thể yêu cầu xác nhận lại đất mặc dù đã được xác nhận bởi cấp xã, nhất là khi có sự thay đổi trong quy hoạch địa phương hoặc khi cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc quản lý đất đai. Cùng tham khảo nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây:

1. Cấp huyện có cần xác nhận lại đất chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất khi cấp xã đã xác nhận hay không?

Việc xác nhận quyền sử dụng đất là một quy trình phức tạp và quan trọng đối với các hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất. Theo quy định của Điều 101 Luật Đất đai 2013, các trường hợp sau đây sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực, không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, nhưng có hộ khẩu thường trú tại địa phương và thực hiện các hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại các vùng kinh tế khó khăn được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định và không có tranh chấp.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2004, không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đất đã được sử dụng ổn định và không vi phạm pháp luật về đất đai. Trường hợp này cần được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.

Chi tiết về quy định này sẽ được Chính phủ quy định.

Với trường hợp đã được xác nhận của UBND cấp xã, nếu không có giấy tờ tại Điều 100, việc xác nhận sẽ dựa trên quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau khi xác nhận từ xã, không có quy định cụ thể về việc cấp huyện phải xác nhận lại.

Tuy nhiên, để đảm bảo thông tin chính xác nhất và thực hiện các thủ tục một cách trơn tru nên trao đổi thêm với cơ quan chính quyền địa phương. Cơ quan này sẽ cung cấp hướng dẫn cụ thể và giải đáp mọi thắc mắc của anh về quy trình xác nhận quyền sử dụng đất

 

2. Điều kiện để cấp sổ cho mảnh đất có người sinh sống khi không có giấy tờ như thế nào?

Đối với mảnh đất mà gia đình bạn đang sử dụng mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quá trình xin cấp sổ đất đòi hỏi một số điều kiện và quy định cụ thể. Theo quy định của Điều 101 của Luật Đất đai 2013, các điều kiện và quy định cụ thể để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp như của bạn được quy định như sau:

Điều kiện cần thỏa mãn:

- Sử dụng đất ổn định: Điều này đòi hỏi việc sử dụng đất liên tục cho một mục đích chính xác kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất cho mục đích đó cho đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều này cũng áp dụng trong trường hợp quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với những trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận.

- Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định: Thời điểm này được xác định dựa trên thông tin và giấy tờ có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên các tài liệu như biên lai nộp thuế, quyết định xử phạt, quyết định của tòa án, quyết định giải quyết tranh chấp, giấy tờ về đăng ký hộ khẩu và nhà ở, giấy tờ về giao, phân, cấp nhà hoặc đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giấy tờ về mua bán đất hoặc nhà, bản đồ, sổ mục kê và nhiều giấy tờ khác.

Quy định cụ thể:

Ví dụ trường hợp hộ gia đình đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai. Cần có xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã rằng mảnh đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị. Sau khi có xác nhận này, có thể đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các khu vực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quy hoạch cụ thể cần phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch đó. Vì vậy, trước khi tiến hành đề nghị cấp sổ đất, cần liên hệ với Ủy ban nhân dân địa phương để xác định xem mảnh đất của gia đình có nằm trong khu vực quy hoạch này không.

Nếu mảnh đất của gia đình nằm trong khu vực quy hoạch, thì sẽ không thể được cấp sổ đất. Ngược lại, nếu không nằm trong khu vực quy hoạch và đáp ứng các điều kiện ổn định sử dụng đất, bạn có thể tiến hành đề nghị cấp sổ đất

 

3. Có được dùng mẫu GCNQSDĐ, GCN quyền sở hữu nhà ở gần liền với đất theo mẫu cũ để làm căn cứ xác định loại đất?

Việc xác định loại đất là một quy trình quan trọng trong quản lý và sử dụng đất, và nó phụ thuộc vào các căn cứ quy định trong pháp luật. Theo quy định của Điều 11 của Luật Đất đai 2013, có một số căn cứ được sử dụng để xác định loại đất, trong đó bao gồm:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cũ đã được cấp trước ngày 10/12/2009: Đây là một trong những căn cứ chính và cơ bản để xác định loại đất. Các giấy tờ này bao gồm cả các giấy tờ đã được cấp theo các quy định cũ, trước khi có sự thay đổi về mẫu giấy chứng nhận.

Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013: Trong trường hợp không có giấy tờ cấp trước như quy định tại khoản 1, giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của Điều 100 cũng có thể được sử dụng để xác định loại đất.

Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Trong trường hợp không có giấy tờ nào được cấp, các quyết định của cơ quan nhà nước về việc sử dụng đất cũng có thể được sử dụng làm căn cứ để xác định loại đất.

Quy định của Chính phủ: Trong trường hợp không có bất kỳ giấy tờ nào được quy định ở các điểm trên, việc xác định loại đất sẽ tuân theo quy định cụ thể của Chính phủ.

Trong quá khứ, mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được quy định thông qua Thông tư 17/2009/TT-BTNMT. Mặc dù thông tư này đã hết hiệu lực từ ngày 1/7/2014 và đã được thay thế bằng Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, nhưng các giấy tờ được cấp theo mẫu cũ vẫn được công nhận và sử dụng làm căn cứ để xác định loại đất.

Vì vậy, dù đã có sự thay đổi về mẫu giấy tờ, nhưng các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp theo mẫu cũ vẫn có thể được sử dụng làm căn cứ để xác định loại đất theo quy định của Luật Đất đai 201

 

4. Những trường hợp nào không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quan trọng để xác định và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất. Tuy nhiên, theo quy định của Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, có những trường hợp mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bao gồm:

Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý: Trong trường hợp này, việc giao đất là để phục vụ mục đích cộng đồng và quản lý, không dành cho mục đích cá nhân hoặc kinh doanh.

Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn: Đất nông nghiệp được xem là quỹ đất công ích khi được quản lý và sử dụng cho mục đích cộng đồng, không dành cho mục đích sở hữu cá nhân.

Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất: Trường hợp này chỉ nằm ngoài trường hợp thuê đất từ nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng: Đất được giao cho các tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến nông, lâm nghiệp để phục vụ mục đích sản xuất và quản lý của họ, không phải để sở hữu cá nhân.

Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận: Có những điều kiện và quy định cụ thể để được cấp Giấy chứng nhận, nếu không đáp ứng được các yêu cầu này thì không được cấp giấy tờ.

Người sử dụng đất đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Trong trường hợp này, việc thu hồi đất được xem xét và quyết định là không phù hợp cho việc cấp giấy tờ.

Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất: Đất được giao cho mục đích xây dựng công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh cá nhân.

Những trường hợp trên đều không đủ điều kiện hoặc không phù hợp để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, vì mục đích sử dụng đất không phải là cá nhân mà là cộng đồng hoặc mục đích công cộng

Liên hệ hotline 1900.868644 hoặc email: [email protected] để được tư vấn pháp luật