Chính thức giảm 30% tiền thuê đất từ 20/11/2023

Giảm tiền thuê đất giúp giảm gánh nặng tài chính đối với cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức. Điều này có thể giúp họ tiết kiệm tiền, cải thiện lợi nhuận hoặc giảm áp lực tài chính

1. Giảm tiền thuê đất được hiểu là như thế nào?

Tiền thuê đất là số tiền mà người thuê đất cần thanh toán cho Nhà nước khi họ thuê đất từ Nhà nước. Đây là một trách nhiệm tài chính quan trọng mà người thuê đất phải thực hiện khi họ được Nhà nước cho thuê đất.

Miễn tiền thuê đất là một chế độ cho phép người thuê đất không phải trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trong một số trường hợp cụ thể. Điều này có thể áp dụng trong các tình huống được quy định và ưu đãi bởi pháp luật.

Giảm tiền thuê đất là khi người thuê đất chỉ cần thanh toán một phần của số tiền thuê đất mà họ thường phải trả theo hợp đồng thuê đất. Điều này có thể xảy ra theo quy định của pháp luật, và người thuê đất sẽ được miễn giảm hoặc được giảm bớt phần tiền thuê đất mà họ phải trả.

 

2. Đối tượng nào được giảm tiền thuê đất mới nhất?

Vào ngày 03/10/2023, Thủ tướng Chính phủ đã chính thức ban hành Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất cho năm 2023. Từ ngày 20/11/2023, Quyết định này sẽ áp dụng mức giảm 30% tiền thuê đất năm 2023 cho một số đối tượng cụ thể như sau:

Mức giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) trong năm 2023 áp dụng cho người thuê đất được quy định tại Điều 2 của Quyết định 25/2023/QĐ-TTg. Lưu ý rằng giảm không được áp dụng trên số tiền thuê đất còn nợ từ các năm trước năm 2023 và cũng không được áp dụng đối với tiền chậm nộp (nếu có).

Các đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2023 theo Điều 2 của Quyết định 25/2023/QĐ-TTg bao gồm: Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân đang thuê đất trực tiếp từ Nhà nước theo Quyết định, Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hình thức thuê đất này thường liên quan đến việc trả tiền hàng năm và được gọi là "người thuê đất."

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền thuê đất, cũng như trong trường hợp hết thời hạn miễn hoặc giảm tiền thuê đất, và cả trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, bao gồm Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết của Luật Đất đai, cũng như các pháp luật khác liên quan.

Mức giảm tiền thuê đất là 30% theo của Quyết định 25/2023/QĐ-TTg sẽ được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) trong năm 2023 theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, trong trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc đã được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất, thì mức giảm 30% tiền thuê đất sẽ được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc đã được khấu trừ theo quy định của pháp luật (ngoại trừ số tiền thuê đất đã được giảm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg)

 

3. Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất năm 2023

Quy trình và thủ tục giảm tiền thuê đất cho năm 2023 theo Điều 5 của Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg được trình bày như sau:

Người thuê đất cần nộp một bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất. Họ có thể chọn một trong các phương thức nộp hồ sơ, bao gồm nộp trực tiếp, qua hệ thống điện tử hoặc bưu chính. Hồ sơ này sẽ được gửi đến cơ quan thuế quản lý thu tiền thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao hoặc cơ quan khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Thời gian nộp hồ sơ là từ ngày 20/11/2023 đến ngày 31/3/2024. Cần lưu ý rằng không áp dụng giảm tiền thuê đất theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg đối với trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31/3/2024.

Dựa trên hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất nộp theo quy định tại khoản 1 của Điều 5 của Quyết định 25/2023/QĐ-TTg, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và quyết định số tiền thuê đất được giảm. Quá trình này không được kéo dài quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, như đã quy định tại Điều 4 của Quyết định 25/2023/QĐ-TTg. Cơ quan này sẽ ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế.

Trong trường hợp người thuê đất đã nhận được quyết định giảm tiền thuê đất theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg, nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra hoặc kiểm tra rằng người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg, người thuê đất sẽ phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm, bao gồm cả tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Nếu người thuê đất đã nộp tiền thuê đất cho năm 2023 và sau đó cơ quan có thẩm quyền xác định rằng có số tiền thuê đất thừa, thì số tiền này sẽ được trừ vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và các pháp luật liên quan. Trong trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo, thì số tiền thừa này sẽ được bù trừ hoặc hoàn trả theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và các pháp luật liên quan

 

4. Điều chỉnh mức thu phí đăng ký giao dịch bảo đảm

Phí đăng ký giao dịch bảo đảm được áp dụng từ ngày 15/11/2023 theo quy định của Thông tư 61/2023/TT-BTC có các mức thu phí sau đây:

Đăng ký biện pháp bảo đảm lần đầu bằng động sản (trừ chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu bay), tàu biển, cây hằng năm, công trình tạm: 80.000 đồng/hồ sơ.

Đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký: 60.000 đồng/hồ sơ.

Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm, đăng ký thay đổi thông báo xử lý tài sản bảo đảm: 30.000 đồng/hồ sơ.

Xóa đăng ký biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm: 20.000 đồng/hồ sơ.

Cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm: 25.000 đồng/trường hợp.

Vui lòng lưu ý rằng các mức phí này được áp dụng từ ngày 15/11/2023 theo quy định của Thông tư 61/2023/TT-BTC

Theo quy định Điều 25 của Nghị định 99/2022/NĐ-CP, việc đăng ký trong các trường hợp sau sẽ nằm trong thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai. Có những tình huống cụ thể mà việc đăng ký là bắt buộc, bao gồm:

- Thế chấp quyền sử dụng đất: Điều này áp dụng khi có nhu cầu đặt quyền thế chấp lên quyền sử dụng đất, nhằm đảm bảo tính minh bạch và bảo đảm quyền lợi của các bên tham gia.

- Thế chấp nhà ở và các tài sản khác liên quan chặt chẽ đến đất: Điều này đúng trong trường hợp tài sản này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, và quyền thế chấp áp dụng lên những tài sản này.

- Thế chấp đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, và dự án đầu tư khác mà sử dụng đất đồng thời với quyền sử dụng đất do Nhà nước quản lý và thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê theo hình thức thanh toán một lần cho toàn bộ thời gian thuê.

- Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký theo các trường hợp nêu trên, đảm bảo rằng thông tin về thế chấp được cập nhật và quản lý một cách chính xác và hiệu quả

Trong trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất, Điều 25 của Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định rằng việc đăng ký này sẽ nằm trong thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai. Việc đăng ký quyền sử dụng đất bao gồm cả các trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, theo quy định, việc đăng ký quyền sử dụng đất cũng có thể liên quan đến việc đăng ký thế chấp nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nhưng chỉ khi tài sản này đã được chứng nhận quyền sở hữu thông qua Giấy chứng nhận.

Tóm lại, việc đăng ký quyền sử dụng đất và các trường hợp liên quan đến thế chấp quyền sử dụng đất sẽ nằm trong thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định của Nghị định 99/2022/NĐ-CP

Trên đây là toàn bộ nội dung về "Chính thức giảm 30% tiền thuê đất từ 20/11/2023". Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo, trường hợp nội dung gây nhầm lẫn, thiếu sót khách hàng có thể liên hệ qua tổng đài 1900.868644 để được hỗ trợ