1. Hành vi không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội được hiểu là như thế nào?
Không tuân thủ đầy đủ quy định về đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP, những hành vi không đóng đủ tiền bảo hiểm xã hội được mô tả chi tiết tại Điều 216 của Bộ luật Hình sự. Điều 12 của hướng dẫn này nêu rõ rằng, nếu người sử dụng lao động không gửi hồ sơ đăng ký đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, hoặc đã gửi hồ sơ nhưng không đóng tiền bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định, thì họ sẽ bị coi là vi phạm.
Tương tự, Điều 13 chỉ đạo về trường hợp người sử dụng lao động đã xác định rõ các khoản đóng bảo hiểm, đã lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động và thu nhập doanh nghiệp, nhưng chỉ đóng một phần tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định. Hành vi này, theo quy định tại Điều 216, cũng sẽ bị xem xét là vi phạm và chịu trách nhiệm pháp lý.
Thậm chí, Điều 14 làm rõ rằng việc không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội được xác định dựa trên việc không đóng trong thời gian 06 tháng liên tục hoặc 06 tháng cộng dồn trở lên. Điều này nhấn mạnh mức độ nghiêm trọng của việc không thực hiện trách nhiệm đóng bảo hiểm theo quy định.
Vì vậy, việc không đóng đủ bảo hiểm xã hội không chỉ là một vi phạm quy định pháp luật, mà còn là một hành vi thiếu trách nhiệm đối với nhân sự, tạo ra một loạt những ảnh hưởng đáng kể đến đời sống và quyền lợi của người lao động. Điều này đặt ra một thách thức nghiêm trọng đối với cả nhà quản lý doanh nghiệp và cơ quan chức năng trong việc đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hợp pháp trong quản lý nguồn nhân lực.
Trong bối cảnh ngày càng cao về nhận thức về quyền lợi của người lao động, việc không đóng đủ bảo hiểm xã hội không chỉ gây ra thiệt hại cho cá nhân mà còn ảnh hưởng đến sự ổn định của toàn bộ cộng đồng lao động. Những người lao động không được đảm bảo quyền lợi về bảo hiểm sẽ phải đối mặt với rủi ro lớn khi gặp phải tình trạng bất ngờ, từ thất nghiệp đến vấn đề sức khỏe, khiến họ trở nên không ổn định về kinh tế và tinh thần.
Trách nhiệm của nhà quản lý doanh nghiệp nằm ở việc đảm bảo rằng mọi nhân viên đều được đăng ký đầy đủ và đúng quy định về bảo hiểm xã hội. Điều này không chỉ thể hiện tính minh bạch và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, mà còn giúp xây dựng một môi trường làm việc tích cực và tăng cường lòng tin từ phía nhân sự.
2. Trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động sẽ bị xử phạt thế nào?
Dựa trên Điều 17 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, việc trốn đóng bảo hiểm xã hội được xem là một hành vi bị cấm. Điều này đặt ra nhu cầu quy định chế tài cho những hành vi vi phạm này, và Điều 122 của cùng luật đã đề cập đến các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội. Theo đó:
Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm:
- Bị xử phạt vi phạm hành chính, tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm.
- Nếu hành vi gây thiệt hại, cần phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Cá nhân có hành vi vi phạm:
- Bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc kỷ luật, tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm.
- Nếu hành vi gây thiệt hại, phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm theo Điều 17 trong thời gian từ 30 ngày trở lên:
- Phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng, và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước, tính trên số tiền và thời gian chậm đóng.
- Nếu không thực hiện, có thể bị trích từ tài khoản tiền gửi để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Như vậy, những biện pháp này nhấn mạnh tính nghiêm túc của việc trốn đóng bảo hiểm xã hội, đồng thời tạo ra sự đánh giá công bằng và minh bạch trong quản lý và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Đối với người sử dụng lao động, việc này còn kéo theo các hậu quả pháp lý và tài chính nặng nề tùy thuộc vào mức độ và tính chất của hành vi vi phạm.
3. Không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội cho người lao động có bị phạt tù hay không?
Theo Điều 216 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, tội không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội cho người lao động được xác định và phạt như sau:
Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Cụ thể:
+Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
+ Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
Nếu người này phạm tội theo một trong các trường hợp sau đây, thì có thể bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:
+ Phạm tội 02 lần trở lên.
+ Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
+ Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người.
+ Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
Như vậy, theo quy định nêu trên, người nào có hành vi không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội cho người lao động từ 06 tháng trở lên và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này, nếu tiếp tục vi phạm, có thể đối mặt với án phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm trọng của hành vi trốn đóng bảo hiểm và cam kết xử lý nghiêm túc nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động.
4. Người phạm tội có bị cấm đảm nhiệm chức vụ khi không đóng BHXH cho người lao động không?
Theo Điều 216 của Bộ luật Hình sự 2015, tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động có các hình phạt như sau:
- Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động:
+ Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
+ Có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
- Pháp nhân thương mại phạm tội:
+ Nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì pháp nhân sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
+ Nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì pháp nhân sẽ bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
+ Nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì pháp nhân sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
Do đó, theo quy định của luật, ngoài hình thức phạt tù, người không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội cho người lao động còn phải đối mặt với các hình phạt tài chính nặng nề, cũng như có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ và hành nghề trong thời gian từ 01 năm đến 05 năm. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm trọng của hành vi trốn đóng bảo hiểm và cam kết áp đặt những hậu quả nặng nề để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Liên hệ đến hotline 1900.868644 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: [email protected] để được tư vấn pháp luật nhanh chóng