Sau khi bố tôi mất mấy năm vợ chồng anh cả tôi dọn về ở chung với mẹ tôi rồi sang tên toàn bộ gia sản đó chiếm làm của riêng mình mà không cho chúng tôi được tham gia bàn bạc không ra công chứng.
Mới đây vào tháng 8 /2018 anh tôi mất trước, đến tháng 12/2018 mẹ tôi mất và đến thời điểm hiện tại chị dâu tôi bán tiếp các lô đất còn lại mà cũng không cần có sự đồng thuận của chúng tôi không ra công chứng, mà vẫn bán được vậy xin phép hỏi luật sư trong trường hợp này viêc anh chị tôi sang tên sổ đỏ như vậy có hơp pháp không. Như vậy có phải anh chị tôi đã chiếm đoạt mất quyền thừa kế của chúng tôi không ạ, bố tôi mất đã 20 năm, mẹ tôi mất đã 2 năm chúng tôi có chể ra pháp luật đòi lại quyền thừa kế đươc nữa không ạ việc anh chị tôi sang tên sổ đỏ để chiếm hết di sản của bố mẹ dể lại như vậy mà lại có xác nhân của ủy ban và chữ ký của mẹ tôi thì đã hơp pháp chưa ạ?
Xin luật sư tư vấn giúp chúng tôi với ạ tôi xin cám ơn!
Trả lời:
1. Quyền bán, định đoạt di sản thừa kế theo quy định
Như thông tin Qúy khách cung cấp, năm 2000 bố Qúy khách mất không để lại di chúc, di sản của bố Qúy khách để lại gồm rất nhiều đất đai tất cả đều có sổ đỏ mang tên bố Qúy khách.
Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Bố Qúy khách mất đi không để lại di chúc, vì vậy theo Điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015, di sản của bố Qúy khách để lại được chia theo pháp luật. Những nguời thừa kế theo pháp luật ở hàng thừa kế thứ nhất của bố Qúy khách bao gồm: mẹ và bảy anh chị em của Qúy khách.
Tuy nhiên, sau khi bố quý khách mất mấy năm, vợ chồng anh cả dọn về ở chung với mẹ Qúy khách rồi sang tên toàn bộ gia sản của bố để lại làm của riêng mình mà không cho các anh chị em được tham gia bàn bạc, không ra công chứng là không phù hợp với quy định pháp luật.
Tháng 12/2018 mẹ Qúy khách mất và đến thời điểm hiện tại chị dâu Qúy khách bán tiếp các lô đất còn lại mà cũng không cần có sự đồng thuận của Qúy khách, cũng như những người anh em khác là không phù hợp với quy định pháp luật. Do đó, quý khách có quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế mà bố mẹ để lại theo Khoản 2 Điều 660 Bộ luật dân sự 2015.
“Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.”
Thời hiệu để Qúy khách yêu cầu chia di sản thừa kế vẫn còn, vì toàn bố tài sản mà bố mẹ Qúy khách để lại đều là bất động sản. Do đó, theo khoản 1 Điều 623 Bộ luật dân sự thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản.
“Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
Đối với nội dung không ra công chứng, mà vẫn bán được là không hợp pháp. Vì theo khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực,
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Do đó, trong trường hợp này Qúy khách và những người anh chị em khác trong gia đình có thể làm thủ tục khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế theo quy định pháp luật.
2. Hướng dẫn thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp thừa kế
Thủ tục khởi kiện như sau:
Theo quy định tại Điều 623 BLDS năm 2015 quy định:
"Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế; yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế."
2.1 Hồ sơ chuẩn bị khởi kiện
Đơn khởi kiện
- Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;
- Di chúc;
- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
- Bản kê khai di sản;
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;
- Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong họ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (nếu có).
2.2 Thời hạn giải quyết
Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về “Bán đất khi không có sự đồng thuận của những người hưởng thừa kế”. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và hồ sơ do quý khách cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để quý khách tham khảo. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn!
Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!