1. Có được ký chứng từ kế toán áp dụng cho Công ty chứng khoán bằng bút bi mực đỏ hoặc bút chì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 210/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, Công ty chứng khoán khi ký chứng từ kế toán phải tuân thủ theo những quy định sau đây. Đầu tiên, mọi chứng từ kế toán phải có đầy đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ để có giá trị thực hiện. Đối với chứng từ điện tử, ngoài việc phải có chữ ký điện tử tuân thủ quy định của pháp luật, tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải được ký bằng bút bi hoặc bút mực.
- Việc ký chứng từ kế toán bằng bút bi mực đỏ hoặc bút chì không phù hợp với quy định trên. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải được ký theo từng liên và phải tuân thủ quy định về chữ ký đã đăng ký trước đó. Trong trường hợp không có đăng ký chữ ký, chữ ký lần sau phải trùng khớp với chữ ký từ các lần trước.
- Do đó, căn cứ vào những quy định nêu trên, Công ty chứng khoán phải tuân thủ việc ký chứng từ kế toán bằng bút bi hoặc bút mực. Việc sử dụng bút bi mực đỏ hoặc bút chì để ký chứng từ kế toán là không chấp nhận được. Ngoài ra, chữ ký trên chứng từ kế toán của mỗi người phải đồng nhất và giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định. Trường hợp không có đăng ký chữ ký, chữ ký lần sau phải trùng khớp với chữ ký đã sử dụng từ trước đó.
2. Yêu cầu đối với chữ ký của người đứng đầu của Công ty chứng khoán trên chứng từ kế toán là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 210/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có những yêu cầu cụ thể đối với chữ ký của người đứng đầu của Công ty chứng khoán trên chứng từ kế toán. Trước tiên, chữ ký của người đứng đầu Công ty chứng khoán (bao gồm Tổng Giám đốc, Giám đốc hoặc người được ủy quyền) phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký đã đăng ký tại Ngân hàng thương mại. Điều này đảm bảo tính hợp pháp và xác thực của chữ ký trên chứng từ.
- Ngoài ra, quy định cũng yêu cầu chữ ký của kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải tuân thủ mẫu dấu và chữ ký đã đăng ký tại Ngân hàng thương mại. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ cũng phải giống chữ ký đã đăng ký với kế toán trưởng. Điều này nhằm đảm bảo tính nhất quán và xác thực của các chữ ký trên chứng từ kế toán.
- Bên cạnh đó, quy định cấm kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) ký "thừa ủy quyền" của người đứng đầu Công ty chứng khoán. Người được ủy quyền cũng không được ủy quyền lại cho người khác. Điều này nhằm ngăn chặn sự lạm dụng ủy quyền và đảm bảo sự trách nhiệm cá nhân trong việc ký chứng từ kế toán.
- Theo quy định tiếp theo, các Công ty chứng khoán phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được ủy quyền), Tổng Giám đốc, Giám đốc (và người được ủy quyền) liên quan đến hoạt động của Công ty chứng khoán. Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải được đánh số trang và đóng dấu giáp lai do người đứng đầu tổ chức (hoặc người được ủy quyền) quản lý, nhằm tiện cho việc kiểm tra khi cần thiết. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký. Điều này đảm bảo sự quản lý chặt chẽ và an toàn của tài sản Công ty chứng khoán.
- Ngoài ra, quy định cũng nêu rõ rằng những cá nhân có quyền hoặc được ủy quyền ký chứng từ không được phép ký khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký. Điều này nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin trên chứng từ kế toán.
Cuối cùng, việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám đốc, Giám đốc Công ty chứng khoán quy định dựa trên luật pháp, yêu cầu quản lý và đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản của Công ty chứng khoán. Điều này có nghĩa là quyền ký chứng từ kế toán sẽ được phân chia và quy định một cách rõ ràng trong tổ chức, nhằm đảm bảo sự tách biệt và kiểm soát hiệu quả trong quá trình xử lý chứng từ kế toán.
Tóm lại, yêu cầu đối với chữ ký của người đứng đầu Công ty chứng khoán trên chứng từ kế toán là phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký đã đăng ký tại Ngân hàng thương mại. Đồng thời, chữ ký của kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) và kế toán viên cũng phải tuân thủ mẫu chữ ký đã đăng ký. Quy định cũng cấm ký "thừa ủy quyền" và yêu cầu việc mở sổ đăng ký mẫu chữ ký cho các nhân viên liên quan đến hoạt động của Công ty chứng khoán. Cuối cùng, phân cấp ký trên chứng từ kế toán phải tuân thủ quy định của Tổng Giám đốc, Giám đốc Công ty chứng khoán để đảm bảo sự quản lý hiệu quả và an toàn tài sản.
3. Quy định về nội dung của các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 210/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy định cho chứng từ kế toán.
Theo quy định của Điều 16 Luật Kế toán 2015, chứng từ kế toán phải đảm bảo các nội dung chủ yếu sau:
- Tên và số hiệu chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán phải được gắn kết với một tên và số hiệu để xác định và phân biệt chúng.
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán: Thời gian lập chứng từ kế toán phải được ghi rõ để xác định thời điểm xảy ra giao dịch kinh tế hoặc sự kiện tài chính.
- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán: Thông tin về người hoặc đơn vị đã lập chứng từ kế toán phải được xác định để biết nguồn gốc và trách nhiệm của chứng từ.
- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán: Thông tin về người hoặc đơn vị nhận chứng từ kế toán phải được ghi rõ để biết ai đã nhận và có trách nhiệm sử dụng chứng từ.
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh: Chứng từ kế toán phải ghi rõ thông tin về giao dịch kinh tế hoặc sự kiện tài chính đã xảy ra, bao gồm mô tả chi tiết về các hoạt động, diễn biến và kết quả của giao dịch đó.
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ: Số lượng, đơn giá và số tiền của các nghiệp vụ kinh tế hoặc tài chính phải được ghi bằng số, đồng thời tổng số tiền cũng phải được ghi bằng số và bằng chữ để đảm bảo tính chính xác và rõ ràng của thông tin tài chính.
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán: Phải có chữ ký của người lập chứng từ, người duyệt và những người có liên quan để xác định trách nhiệm và xác thực thông tin trên chứng từ.
Lưu ý, ngoài những nội dung chủ yếu quy định trên, các chứng từ kế toán còn có thể bổ sung thêm các nội dung khác phù hợp với từng loại chứng từ để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin kế toán.
Nếu quý khách hàng gặp bất kỳ khó khăn hoặc thắc mắc nào liên quan đến bài viết hoặc vấn đề pháp lý, chúng tôi luôn sẵn lòng hỗ trợ và giải đáp. Để thuận tiện trong việc tư vấn và hỗ trợ, quý khách có thể liên hệ trực tiếp với tổng đài tư vấn pháp luật của chúng tôi qua số điện thoại 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm và chuyên môn sẽ sẵn sàng lắng nghe và cung cấp giải pháp tối ưu cho mọi thắc mắc của quý khách. Ngoài ra, quý khách cũng có thể liên hệ với chúng tôi qua email tại địa chỉ [email protected]. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi trong thời gian sớm nhất để đảm bảo quý khách nhận được sự hỗ trợ và tư vấn chính xác.