Có phải đặt biển hiểu nếu không hoạt động ở trụ sở chính đăng ký?

Khách hàng có liên hệ với các luật sư của chúng tôi mong muốn được giải đáp thắc mắc về việc đặt biển hiệu tại trụ sở chính. Trong bài viết này, chúng tôi xin đi giải đáp cho khách hàng các vấn đề liên quan.

1. Quy định về bắt buộc phải đặt biển hiệu tại trụ sở

Theo quy định tại Khoản 4, Điều 37 của Luật Doanh nghiệp 2020, có quy định về việc gắn tên doanh nghiệp tại các địa điểm quan trọng như trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này nhằm đảm bảo tính chính xác và rõ ràng trong việc xác định danh tính của doanh nghiệp và giúp công chúng nhận diện và phân biệt doanh nghiệp một cách dễ dàng. Ngoài ra, tên doanh nghiệp cũng phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và các ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

Về hình thức của bảng hiệu doanh nghiệp, Luật Quảng cáo 2012 đã quy định các nội dung bắt buộc phải có trên biển hiệu của tổ chức và cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh. Các nội dung này bao gồm tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có), tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và địa chỉ liên lạc.

Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải sử dụng tiếng Việt, trừ trường hợp sử dụng Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu hoặc tên riêng bằng tiếng nước ngoài, từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt. Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài trên biển hiệu, khổ chữ nước ngoài không được vượt quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt.

Về kích thước của biển hiệu, nếu là biển hiệu ngang, chiều cao tối đa không được vượt quá 2 mét, và chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà. Đối với biển hiệu dọc, chiều ngang lớn nhất là 1 mét và chiều cao lớn nhất là 4 mét và không được vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Đồng thời, biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm và cứu hỏa, không được lấn ra vỉa hè và lòng đường, và không được ảnh hưởng đến giao thông công cộng.

Những quy định này nhằm đảm bảo tính an toàn, trật tự và mỹ quan trong việc sử dụng biển hiệu doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo quyền lợi và thông tin chính xác cho khách hàng và công chúng.

2. Có phải đặt biển hiểu nếu không hoạt động ở trụ sở chính đăng ký?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 về Tên doanh nghiệp, có các điều kiện và quy định cụ thể về việc đặt tên doanh nghiệp. Đầu tiên, tên doanh nghiệp bao gồm hai thành phần được sắp xếp theo thứ tự sau: Loại hình doanh nghiệp - Tên riêng của doanh nghiệp.

Về loại hình doanh nghiệp, nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn, tên sẽ được viết là "công ty trách nhiệm hữu hạn" hoặc "công ty TNHH". Nếu là công ty cổ phần, tên sẽ được viết là "công ty cổ phần" hoặc "công ty CP". Đối với công ty hợp danh, tên sẽ được viết là "công ty hợp danh" hoặc "công ty HD". Đối với doanh nghiệp tư nhân, tên sẽ được viết là "doanh nghiệp tư nhân", "DNTN" hoặc "doanh nghiệp TN".

Phần tên riêng của doanh nghiệp sẽ được viết bằng chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

Theo quy định tiếp theo, tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, các chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, tên doanh nghiệp cũng phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và các ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

Cuối cùng, căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật Doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là cơ quan đăng ký kinh doanh có thể từ chối việc đăng ký tên doanh nghiệp nếu không đáp ứng các quy định và điều kiện được quy định trước đó.

Vì vậy, dù doanh nghiệp không hoạt động tại trụ sở chính đã đăng ký, nhưng doanh nghiệp vẫn phải đặt biển hiệu tại trụ sở chính đã đăng ký trước đó để tuân thủ quy định của pháp luật.

3. Xử phạt doanh nghiệp không đặt biển hiệu tại trụ sở chính

Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 52 Nghị định 122/2021/NĐ-CP và điểm đ khoản 3 Điều 52 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, chúng ta có các vi phạm khác liên quan đến tổ chức và quản lý doanh nghiệp. Các vi phạm này sẽ bị áp dụng các hình thức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

- Đối với một trong các hành vi sau, sẽ áp dụng mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng:

+ Không cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty.

+ Không lập sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông để phát hành cổ phiếu.

+ Không gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, không viết hoặc gắn tên tại các chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh.

+ Không lưu giữ các tài liệu tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty.

- Đối với các hậu quả của vi phạm, sẽ áp dụng các biện pháp khắc phục như sau:

+ Buộc miễn nhiệm chức danh quản lý đối với người không có quyền quản lý doanh nghiệp vi phạm việc không cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty theo điểm a khoản 1 Điều này.

+ Buộc miễn nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng Giám đốc) đối với người không đủ tiêu chuẩn và điều kiện vi phạm việc không lập sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông theo điểm b khoản 1 Điều này.

+ Buộc cấp chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

+ Buộc lập sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

+ Buộc gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, viết hoặc gắn tên tại các chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này. Điều này có nghĩa là nếu doanh nghiệp không đặt biển hiệu tại trụ sở chính, sẽ bị áp dụng mức phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng bắt buộc phải đặt biển hiệu tại trụ sở chính theo quy định của pháp luật để tuân thủ các quy định liên quan.

4. Đảm bảo mỹ quan khi đặt biển hiệu tại trụ sở chính của doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 23 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP, biển hiệu của công ty luật phải tuân thủ các quy định về mỹ quan, chữ viết, vị trí và nội dung biển hiệu như sau:

- Mỹ quan, chữ viết biển hiệu:

+ Công ty luật cần đảm bảo mỹ quan cho biển hiệu của mình, tức là biển hiệu phải được thiết kế sao cho hài hòa, thu hút và phù hợp với môi trường xung quanh.

+ Chữ viết trên biển hiệu của công ty luật phải sử dụng chữ Việt Nam. Trong trường hợp công ty muốn thể hiện tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên hoặc chữ nước ngoài, các thông tin này phải được ghi ở phía dưới chữ Việt Nam và có kích thước nhỏ hơn.

- Vị trí biển hiệu: Biển hiệu của công ty luật chỉ được viết và đặt gần cổng hoặc trên mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của công ty. Mỗi công ty chỉ được phép viết và đặt một biển hiệu tại cổng. Tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với các công ty khác, công ty luật chỉ được phép viết và đặt một biển hiệu ngang và không được phép viết và đặt quá hai biển hiệu dọc.

- Nội dung biển hiệu:

+ Biển hiệu của công ty luật cần ghi rõ tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có).

+ Tên đầy đủ của công ty luật phải được ghi bằng chữ Việt Nam và phải trùng với quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền.

+ Công ty luật cần ghi rõ loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã mà công ty thuộc về.

+ Công ty luật cần ghi rõ ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính của mình (đối với các công ty luật có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ).

+ Địa chỉ giao dịch và số điện thoại của công ty luật cần được ghi rõ trên biển hiệu (nếu có).

+ Trên biển hiệu của công ty luật có thể thể hiện biểu tượng (logo) đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Diện tích của logo không được vượt quá 20% diện tích của biển hiệu và không được sử dụng để thể hiện thông tin hoặc hình ảnh quảng cáo cho bất kỳ loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào.

Vì vậy, theo quy định, công ty luật chỉ được phép đặt một biển hiệu ngang tại trụ sở của mình.

Vui lòng liên hệ 1900.868644 hoặc [email protected]