Con cái có được quyền hủy di chúc cha mẹ để lại hay không?

Di chúc là di nguyện của một cá nhân trước khi qua đời, nhằm chuyển giao quyền sở hữu tài sản của mình cho một cá nhân khác. Vậy, con cái có được quyền hủy di chúc cha mẹ để lại hay không? Hãy cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Con cái có được quyền hủy di chúc cha mẹ để lại hay không?

Di chúc là di nguyện của một cá nhân trước khi qua đời, nhằm chuyển giao quyền sở hữu tài sản của mình cho một cá nhân khác. Vậy, con cái có quyền hủy bỏ di chúc thừa kế của bố mẹ để lại không?

Theo Điều 624 của Bộ luật Dân sự 2015, di chúc được định nghĩa như việc cá nhân thể hiện ý chí của mình thông qua các hình thức được pháp luật chấp nhận, và bản di chúc là biểu hiện rõ ràng của ý muốn chuyển giao tài sản sau khi qua đời.

Bảo vệ di chúc là một quyền của mỗi người, không có yêu cầu bắt buộc khi cá nhân đối diện với cái chết phải để lại di chúc thừa kế cho những người có liên quan đến quyền lợi. Người để lại di chúc có toàn quyền quyết định và chỉ định người thừa kế cho mình, theo quyền thừa kế di sản.

Theo Điều 663 của Bộ luật Dân sự 2015, vợ chồng cũng có thể tạo một di chúc chung để quyết định về tài sản chung của họ. Ngoài ra, ý chí của người để lại di chúc được xem xét và thừa nhận theo Điều 648 của Bộ luật Dân sự 2015:

- Người để lại di chúc có quyền chỉ định người thừa kế hoặc dựa vào các tình huống đặc biệt để loại bỏ quyền thừa kế của người đó.

- Di chúc có thể cụ thể hóa phần tài sản mà mỗi người thừa kế sẽ nhận.

- Người để lại di sản có quyền dành một phần tài sản để sử dụng trong việc thờ cúng và yêu cầu người thừa kế tuân theo ý muốn của mình.

- Người để lại di chúc có thể giao cho người thừa kế một số nghĩa vụ cụ thể; người thừa kế phải thực hiện những nghĩa vụ này để được nhận di sản.

- Cá nhân còn có thể chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, và người phân chia di sản.

Về việc hủy di chúc thừa kế, con cái của người để lại di chúc không có quyền hủy bỏ di chúc này, trừ khi di chúc bị xác định là không hợp pháp, theo quy định tại Điểm b Khoản 1 của Điều 675 Bộ luật Dân sự 2015. Trong trường hợp di chúc bị coi là không hợp pháp, di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật, và quyết định về tính hợp pháp của di chúc thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Điều 664 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ về di chúc chung của vợ chồng: nếu họ muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc chung, cần phải có sự đồng ý của cả hai. Nếu một trong hai người đã qua đời, người còn lại chỉ có thể sửa đổi hoặc bổ sung di chúc chung liên quan đến tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.

Với các quy định nêu trên, pháp luật đã thừa nhận rằng cá nhân, nếu đáp ứng các điều kiện quy định, được công nhận quyền để lập di chúc, và những người được ủy thác thừa kế theo di chúc phải có nhiệm vụ tôn trọng di chúc và tuân theo ý muốn của người để lại di sản. Như vậy các con không có quyền hủy đi di chúc do cha mẹ để lại. Để di chúc được coi là hợp pháp, nó phải được thực hiện nghiêm túc và theo đúng quy định. Trong tình huống mà những người thừa kế đã tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc chia sẻ di sản theo những điều khoản trong di chúc, họ có thể đề xuất cho Tòa án xem xét và chấp nhận thỏa thuận này. Sự thực hiện của thỏa thuận này chỉ được coi là tự nguyện, không làm mất đi giá trị hay ý nghĩa của di chúc.

2. Những trường hợp hủy bỏ di chúc theo quy định

Có một số trường hợp mà pháp luật cho phép hủy bỏ di chúc, như sau:

Thứ nhất, trong trường hợp di chúc miệng, có một số điều kiện và quy định như sau, theo Điều 629 của Bộ luật Dân sự 2015:

- Khi đối diện với tình huống nguy cấp và nguy cơ thiệt hại tính mạng, và không thể lập di chúc bằng văn bản, người để lại di chúc có thể lập di chúc miệng. Tuy nhiên, điều này phải được chứng thực bởi hai người làm chứng, và trong vòng 5 ngày sau sự kiện đó, di chúc miệng phải được chứng thực bằng văn bản. Nếu quá trình này bị vi phạm, di chúc sẽ bị hủy bỏ.

- Sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng được lập và người lập di chúc vẫn sống, minh mẫn, sáng suốt, di chúc miệng sẽ tự động bị hủy bỏ.

Thứ hai, tại Điều 640 của Bộ luật Dân sự 2015, quy định về việc hủy bỏ di chúc như sau:

- Người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc đã lập vào bất kỳ thời điểm nào.

- Nếu có sự bổ sung, phần bổ sung không làm giảm giá trị của di chúc gốc; nếu có mâu thuẫn giữa di chúc gốc và phần bổ sung, chỉ phần bổ sung mới có hiệu lực pháp luật.

- Nếu cá nhân lập di chúc mới để thay thế di chúc trước đó, di chúc mới sẽ có hiệu lực pháp luật và di chúc trước đó sẽ bị hủy bỏ.

Từ những quy định này, việc hủy bỏ di chúc có thể thực hiện trong các trường hợp sau:

- Đối với di chúc miệng, di chúc mặc nhiên sẽ bị hủy bỏ sau 03 tháng kể từ khi di chúc miệng được lập, miễn là người lập di chúc vẫn còn sống và đủ điều kiện.

- Người lập di chúc có quyền hủy bỏ di chúc bằng văn bản vào bất kỳ thời điểm nào.

- Trong trường hợp người lập di chúc tạo di chúc mới để thay thế di chúc cũ, di chúc cũ sẽ bị hủy bỏ và di chúc mới có hiệu lực.

3. Bố mẹ không để di chúc cho con thì người con có được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào di chúc?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 644 của Bộ luật Dân sự 2015, các cá nhân sau đây vẫn được hưởng một phần di sản, tỷ lệ là hai phần ba của một người thừa kế theo quy định pháp luật, ngay cả khi di sản được chia theo quy định của pháp luật, kể cả trong trường hợp người lập di chúc không ủy thác di sản cho họ hoặc chỉ ủy thác một phần di sản ít hơn hai phần ba:

- Người được hưởng di sản là con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng của người đã mất.

- Người đã trưởng thành nhưng không có khả năng lao động, không thể tự nuôi sống bản thân và bị phụ thuộc vào người khác.

Những cá nhân này sẽ được hưởng di sản nếu họ đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Không có bất kỳ văn bản từ chối nhận di sản thừa kế.

- Đặc biệt, không thuộc vào các trường hợp bị mất quyền hưởng di sản.

Tuy nhiên, theo Khoản 1 Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015, một số cá nhân không được quyền hưởng di sản, bao gồm:

- Những người đã bị kết án vì có hành vi cố ý xâm phạm tính mạng hoặc sức khỏe, hoặc có hành vi ngược đãi nghiêm trọng đối với người để lại di sản, và đã xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự và nhân phẩm của người đó.

- Cá nhân có nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản, nhưng đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ này.

- Những người đã có hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng của người thừa kế khác, với mục đích hưởng di sản một phần hoặc toàn bộ di sản mà người thừa kế có quyền nhận, và hành vi này đã bị kết án tại cơ quan có thẩm quyền.

- Người đã tác động trực tiếp đến việc lập di chúc của người để lại di sản hoặc thể hiện hành vi lừa dối hoặc cưỡng ép ngăn cản người để lại di sản thực hiện quyền của mình; hành vi làm giả mạo di chúc, sửa đổi di chúc, che giấu di chúc để hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý muốn của người để lại di sản.

Dưới những quy định này, dù không được ghi tên trong di chúc, một số cá nhân vẫn có thể được hưởng phần di sản thừa kế nếu họ không thuộc vào các trường hợp bị truất quyền thừa kế và đáp ứng các điều kiện quy định. Đồng thời, con cái khi đủ tuổi trưởng thành và có khả năng lao động sẽ không được hưởng di sản thừa kế nếu họ không được ghi tên trong di chúc.

Mọi thắc mắc về vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ đến số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!