1. Trường hợp nào người lao động không phải tham gia BHXH bắt buộc?
Theo Điều 4, Khoản 4 của Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, Quy trình ban hành quy định về đối tượng không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đã xác định rõ những trường hợp cụ thể nhằm đảm bảo rằng hệ thống bảo hiểm xã hội tập trung vào việc bảo vệ và hỗ trợ những người thực sự cần thiết. Dưới đây là một số điểm quan trọng trong Điều 4:
(1) Người giúp việc gia đình: Những người này không được yêu cầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
(2) Người đang hưởng lương hưu hằng tháng: Người đang hưởng lương hưu hằng tháng có một lợi ích quan trọng, đó là họ không cần phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Lương hưu là một phần thù lao công cống hiến của họ trong suốt những năm làm việc, và sau khi họ về hưu, lợi ích này trở thành một phần quan trọng của cuộc sống họ.
Việc không phải đóng bảo hiểm xã hội giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho họ và gia đình. Điều này cũng giúp họ dành thời gian và tiền bạc cho những hoạt động khác, như du lịch, tham gia các khóa học, hoặc tận hưởng thời gian cùng người thân. Điều này tạo ra một sự an tâm cho người hưởng lương hưu, biết rằng họ có một nguồn thu nhập định kỳ mà không cần phải lo lắng về việc đóng phí bảo hiểm xã hội.
Hơn nữa, việc không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người hưởng lương hưu cũng giúp họ có khả năng quản lý tài chính cá nhân một cách tự do hơn. Họ có thể đầu tư vào các khoản tiết kiệm hoặc định hình kế hoạch tài chính riêng của họ theo cách mà họ cho là phù hợp nhất.
Tổng cộng, việc không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là một phần quan trọng của sự đánh giá và ơn đáng đối với những người đã dành nhiều năm để làm việc với hi vọng có một cuộc sống hưu trí ổn định và đáng tin cậy.
(3) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 50/CP về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn: Những người này cũng được miễn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
(4) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng: Những người đang nhận trợ cấp mất sức lao động được miễn khỏi việc tham gia vào bảo hiểm xã hội bắt buộc. Điều này là một biện pháp hỗ trợ quan trọng để giúp họ cân bằng cuộc sống sau khi họ đã mất khả năng lao động do các nguyên nhân khác nhau.
Việc không buộc họ phải đóng bảo hiểm xã hội giúp giảm bớt áp lực tài chính cho họ, bởi vì họ thường đã phải đối mặt với những khó khăn và thách thức trong cuộc sống hàng ngày. Trợ cấp mất sức lao động thường là nguồn thu nhập duy nhất cho họ, và việc miễn khỏi bảo hiểm xã hội giúp họ sử dụng toàn bộ số tiền này cho việc trang trải cuộc sống và các yêu cầu cơ bản.
Ngoài ra, việc miễn khỏi bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng giúp tạo điều kiện thuận lợi cho những người đã trải qua nhiều khó khăn và không có khả năng làm việc để tập trung vào việc phục hồi sức khỏe hoặc tham gia vào các chương trình hỗ trợ và tái đào tạo nghề nghiệp.
Tổng cộng, việc miễn khỏi bảo hiểm xã hội bắt buộc cho những người đang nhận trợ cấp mất sức lao động là một biện pháp quan trọng để đảm bảo rằng họ có một cuộc sống ổn định và đáng tin cậy trong giai đoạn khó khăn của cuộc đời họ.
(5) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 91/2000/QĐ-TTg; Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010: Người nhận trợ cấp theo các quy định này cũng không cần phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
(6) Quân nhân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại các Quyết định 142/2008/QĐ-TTg; Quyết định 38/2010/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 142/2008/QĐ-TTg; Quyết định 53/2010/QĐ-TTg; Quyết định 62/2011/QĐ-TTg: Các quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu nhận chế độ trợ cấp theo các quy định này cũng được miễn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Ngoài ra, quy định cũng xác định rõ rằng đối tượng (1), (2), (3) phải làm việc theo các loại hợp đồng lao động nhất định để được miễn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Điều này bao gồm hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng. Điều này áp dụng từ ngày 01/01/2018.
2. Công ty có phải trả thêm tiền lương cho người lao động không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Theo Điều 168 của Bộ luật Lao động 2019, quy định về việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp:
+ Người sử dụng lao động và người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, và bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động sẽ được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
+ Ngoài việc tham gia bảo hiểm bắt buộc, người sử dụng lao động và người lao động cũng được khuyến khích tham gia các hình thức bảo hiểm khác liên quan đến người lao động.
- Ngừng trả lương trong thời gian nghỉ việc:
+ Trong thời gian người lao động nghỉ việc và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động không cần trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
- Chi trả cho người lao động không tham gia bảo hiểm bắt buộc:
+ Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, và bảo hiểm thất nghiệp, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm, cùng lúc với kỳ trả lương, một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và bảo hiểm thất nghiệp.
Nói cách khác, người sử dụng lao động phải đảm bảo rằng người lao động không tham gia bảo hiểm bắt buộc sẽ nhận được một khoản tiền tương đương với số tiền mà họ sẽ phải đóng cho các loại bảo hiểm nếu tham gia. Điều này giúp bảo đảm rằng người lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc vẫn được bảo vệ và hưởng các quyền lợi tương tự.
3. Khi giao kết hợp đồng, có được thỏa thuận không tham gia đóng BHXH được hay không?
Tại Điều 19 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định về trách nhiệm của người lao động và Điều 21 về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:
- Trách nhiệm của người lao động:
+ Người lao động phải thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
+ Người lao động cũng phải tuân theo quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội.
+ Ngoài việc đóng bảo hiểm xã hội, người lao động còn có trách nhiệm bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của họ.
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động:
Người sử dụng lao động phải lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng bảo hiểm xã hội và hưởng các quyền lợi bảo hiểm xã hội.
- Người sử dụng lao động cũng có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động để đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
- Họ cần giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tham gia khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
- Ngoài ra, người sử dụng lao động phải phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
- Họ cũng phải phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cả người lao động và người sử dụng lao động đều thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Điều này đảm bảo rằng cả hai bên phải thực hiện trách nhiệm của họ đối với bảo hiểm xã hội, và không thể tự thỏa thuận với nhau về việc không đóng bảo hiểm xã hội.
mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!