Công ty đại chúng có bắt buộc công bố thông tin về tiền lương của phó giám đốc công ty?

Công ty đại chúng có bắt buộc công bố thông tin về tiền lương của phó giám đốc công ty? Hãy cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

1. Công ty đại chúng có bắt buộc phải công bố thông tin về tiền lương của phó giám đốc công ty không?

Về mặt báo cáo và công bố thông tin, công ty đại chúng có trách nhiệm đảm bảo rằng mọi thông tin định kỳ và thông tin bất thường liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và quản trị công ty được công bố đầy đủ, chính xác và kịp thời cho cổ đông và công chúng.

Công ty đại chúng cũng phải công bố đầy đủ, chính xác và kịp thời bất kỳ thông tin nào khác có thể ảnh hưởng đến giá chứng khoán và quyết định của cổ đông và nhà đầu tư. Quy trình công bố thông tin và cách thức thực hiện được tiến hành tuân theo các quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Quan trọng nhất, quá trình công bố thông tin đảm bảo rằng cổ đông và công chúng có khả năng tiếp cận thông tin một cách công bằng. Ngôn ngữ sử dụng trong quá trình công bố cần phải rõ ràng, dễ hiểu và tránh tạo nên sự hiểu lầm cho cổ đông và nhà đầu tư.

Dựa theo Điều 298 của Nghị định 155/2020/NĐ-CP, về việc tiết lộ thông tin về thu nhập của các thành viên trong Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc), yêu cầu rằng thù lao của từng thành viên Hội đồng quản trị cùng với tiền lương của Tổng giám đốc (Giám đốc) và các quản lý khác phải được tách biệt xuất hiện trong Báo cáo tài chính hàng năm của công ty. Thêm vào đó, thông tin này cũng cần được báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông trong cuộc họp thường niên.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 24 của Điều 4 trong Luật Doanh nghiệp 2020, người quản lý doanh nghiệp được định nghĩa rộng rãi, bao gồm người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty. Điều này bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các cá nhân giữ chức danh quản lý khác, theo quy định tại Điều lệ của công ty.

Do đó, trong trường hợp Điều lệ của công ty đại chúng quy định rằng phó giám đốc công ty được coi là người quản lý của công ty, thì theo quy định này, công ty đại chúng phải tiến hành công bố thông tin về tiền lương của phó giám đốc công ty. Cụ thể, thù lao và tiền lương của Phó giám đốc phải được tách biệt phản ánh trong Báo cáo tài chính hàng năm của công ty và phải được báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông trong cuộc họp thường niên.

 

2. Điều lệ công ty đại chúng có phải quy định phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý?

Dựa theo điều 24, khoản 2 của Luật Doanh nghiệp 2020, Điều lệ công ty phải chứa đựng các nội dung chính sau:

- Thông tin về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, cũng như tên, địa chỉ của chi nhánh và văn phòng đại diện nếu có;

- Mô tả về ngành nghề kinh doanh của công ty;

- Thông tin về vốn điều lệ, tổng số cổ phần, loại cổ phần, và mệnh giá của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;

- Họ tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty và thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Đồng thời, cung cấp thông tin về vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, cũng như số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;

- Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; và của cổ đông đối với công ty cổ phần;

- Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty;

- Thông tin về số lượng, chức danh, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, cũng như cách phân chia quyền và nghĩa vụ trng trường hợp có nhiều người đại diện theo pháp luật;

- Quy trình thông qua quyết định của công ty và nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

- Chi tiết về cách xác định tiền lương, thù lao, và thưởng cho người quản lý và Kiểm soát viên, bao gồm căn cứ và phương pháp xác định;

- Điều kiện mà thành viên hoặc cổ đông có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn) hoặc cổ phần (đối với công ty cổ phần);

- Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và quy trình xử lý lỗ trong kinh doanh;

- Thông tin về quy trình giải thể, thứ tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản của công ty;

- Quy định về cách sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

Như vậy, Điều lệ công ty đại chúng bắt buộc phải quy định về phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý công ty.

 

3. Công ty đại chúng cần đảm bảo nguyên tắc gì khi thực hiện công bố thông tin?

Theo quy định của Điều 4 trong Thông tư 96/2020/TT-BTC, công ty đại chúng cần tuân thủ các nguyên tắc sau khi thực hiện công bố thông tin:

- Việc công bố thông tin phải được thực hiện đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật. Cần lưu ý rằng việc công bố thông tin cá nhân, bao gồm các thông tin như Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Chứng minh quân nhân, Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, địa chỉ thường trú, số điện thoại, số fax, thư điện tử, số tài khoản giao dịch chứng khoán, số tài khoản lưu ký chứng khoán, số tài khoản ngân hàng, mã số giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài, và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ chỉ được thực hiện nếu có sự đồng ý của cá nhân đó.

- Công ty đại chúng chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung của thông tin công bố. Trong trường hợp có sự thay đổi nội dung thông tin đã công bố, người công bố thông tin phải tiến hành công bố kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với thông tin đã công bố trước đó.

- Khi công bố thông tin, công ty đại chúng cần báo cáo đồng thời Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán nơi chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch về nội dung của thông tin công bố, bao gồm đầy đủ các thông tin theo quy định. Trong trường hợp thông tin công bố chứa các thông tin cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2020/TT-BTC và người công bố thông tin không đồng ý công khai các thông tin này, họ cần gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán 02 bản tài liệu, trong đó có 01 bản bao gồm đầy đủ thông tin cá nhân và 01 bản không bao gồm thông tin cá nhân để Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán thực hiện công khai thông tin.

- Việc công bố thông tin của tổ chức phải được người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Ngược lại, việc công bố thông tin của cá nhân do chính họ thực hiện hoặc thông qua ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Thông tin chi tiết về việc công bố thông tin do người thực hiện công bố thông tin sẽ được quy định cụ thể tại Điều 6 Thông tư 96/2020/TT-BTC.

- Công ty đại chúng chịu trách nhiệm bảo quản và lưu giữ thông tin đã công bố và báo cáo theo quy định tại Thông tư 96/2020/TT-BTC như sau:

+ Các thông tin công bố định kỳ và thông tin về đăng ký công ty đại chúng phải được lưu giữ dưới dạng văn bản (nếu có) và dữ liệu điện tử tối thiểu 10 năm. Những thông tin này phải được lưu giữ và truy cập trên trang thông tin điện tử của đối tượng công bố thông tin ít nhất là 05 năm.

+ Các thông tin công bố bất thường, theo yêu cầu hoặc từ các hoạt động khác cũng cần được lưu giữ và truy cập trên trang thông tin điện tử của đối tượng công bố thông tin ít nhất là 05 năm.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi bài viết!