Đăng ký nhãn hiệu có chứa họ tên người có được bảo hộ không?

Việc cá nhân, tổ chức đăng ký nhãn hiệu để được pháp luật bảo hộ tránh các hành vi xâm phạm gây ảnh hưởng đến uy tín và sự phát triển của sản phẩm, dịch vụ. Vậy đăng ký nhãn hiệu có chứa họ tên người thì có được bảo hộ không? Luật Hòa Nhựt sẽ giải đáp cho quý khách hàng như sau:

1. Đăng ký nhãn hiệu là gì?

Đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm là thủ tục xác lập quyền cho nhãn hiệu của các sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất nhằm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Theo Bảng phân loại quốc tế về nhãn hiệu thì đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm được phân nhóm từ nhóm 01 đến nhóm 34.

Nhãn hiệu sản phẩm là gì? Nhãn hiệu sản phẩm dùng để phân biệt hàng hóa, sản phẩm của các cá nhân, tổ chức kinh doanh khác nhau nhằm mục đích cho biết ai là người sản xuất ra những loại sản phẩm đó. Nhãn hiệu dùng cho sản phẩm, hàng hóa thường được gắn trên chính hàng hóa hoặc trên bao bì của hàng hóa đó.

2. Điều kiện để bảo hộ nhãn hiệu

Căn cứ Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu được bảo hộ phải đáp ứng được các điều kiện sau:

- Là dấu hiệu của nhãn hiệu được nhìn thấy dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa.

- Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.

Theo Luật Sở hữu trí tuệ thì cũng cần lưu ý các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:

- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;

- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;

- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;

- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;

- Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

Căn cứ theo các điều khoản trên thì tổ chức, cá nhân có thể tiến hành nộp đơn yêu cầu bảo hộ cho nhãn hiệu có chứa tên riêng người khác chỉ cần tên được bảo hộ không có dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ.

Như vậy có thể hiểu rằng là Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam nói chung không ngăn cản việc đăng ký một nhãn hiệu là tên họ của người. Tên, họ của người được xử lý theo quy trình, thủ tục như các nhãn hiệu thông thường khác.

3. Quy trình đăng ký nhãn hiệu

Bước 1: Tiếp nhận Tờ khai đăng ký nhãn hiệu

Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc tại các địa điểm tiếp nhận đơn khác do Cục Sở hữu trí tuệ thiết lập.

Lưu ý về tờ khai đăng ký nhãn hiệu:

- Phần mô tả nhãn hiệu trong Tờ khai phải chỉ rõ loại nhãn hiệu đăng. Đối với nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu liên kết, phải chỉ rõ các yếu tố liên kết về nhãn hiệu hoặc về hàng hoá;

- Trong Tờ khai phải có mẫu nhãn hiệu và mô tả bằng chữ về nhãn hiệu đó theo các quy định sau đây:

+ Nếu nhãn hiệu được cấu thành từ nhiều yếu tố: Chỉ rõ các yếu tố cấu thành và sự kết hợp giữa các yếu tố đó; nếu nhãn hiệu chứa yếu tố hình thì phải nêu rõ nội dung và ý nghĩa của yếu tố hình;

+ Nếu yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu màu: Chỉ rõ yêu cầu đó và nêu tên màu sắc thể hiện trên nhãn hiệu;

+ Nếu nhãn hiệu có chứa các chữ, từ ngữ không phải là tiếng Việt: Ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu các chữ, từ ngữ đó có nghĩa thì phải dịch ra tiếng Việt;

+ Nếu nhãn hiệu có chứa chữ số không phải là chữ số Ả-rập hoặc chữ số La-mã thì phải dịch ra chữ số Ả-rập. Phần “Danh mục các hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu” trong Tờ khai phải được phân nhóm phù hợp với Bảng phân loại quốc tế các hàng hoá, dịch vụ theo Thoả ước Nice được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.

Nếu người nộp đơn không tự phân loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại và người nộp đơn phải nộp phí dịch vụ phân loại theo quy định.

Bước 2: Thẩm định hình thức đơn

Thẩm định hình thức đơn là việc kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không. Theo đó, Đơn hợp lệ sẽ được tiếp tục xem xét, Đơn không hợp lệ sẽ bị từ chối.

Thời hạn thẩm định hình thức đơn: 01 (một) tháng kể từ ngày nộp đơn. Trong trường hợp cá nhân/doanh nghiệp yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn, hoặc phản hồi thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ thì thời hạn thẩm định hình thức được kéo dài thêm.

Bước 3: Công bố hợp lệ

Cục Sở hữu trí tuệ sẽ công bố Đơn hợp lệ trên Công báo sở hữu công nghiệp. Thời hạn công bố là 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ.

Bước 4: Thẩm định nội dung đơn

Thẩm định nội dung đơn gồm các nội dung:

- Đánh giá sự phù hợp của đối tượng nêu trong đơn với loại văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp;

- Đánh giá đối tượng theo từng điều kiện bảo hộ;

- Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên.

Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu, việc đánh giá được tiến hành lần lượt từng thành phần của nhãn hiệu đối với từng hàng hoá, dịch vụ nêu trong danh mục hàng hoá, dịch vụ.

Thời hạn thẩm định nội dung là 9 tháng kể từ ngày công bố đơn. Trong trường hợp Công ty chủ động yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn, hoặc phản hồi thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ, thì thời hạn thẩm định nội dung sẽ kéo dài thêm;

Bước 5: Cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ

Đơn bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ:

- Có cơ sở để khẳng định rằng đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ;

- Đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ nhưng không phải là đơn có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất;

- Đơn thuộc cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất mà không được sự thống nhất của tất cả những Công ty về việc cấp cho một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo sự thoả thuận của tất cả những Công ty.

Thời hạn cấp văn bằng bảo hộ là 1-3 tháng kể từ ngày nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí và lệ phí.

Bước 6: Đăng bạ và công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ

Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu (giấy chứng nhận nhãn hiệu) do Cục Sở hữu trí tuệ cấp chỉ có thời hạn sử dụng là 10 năm. Cá nhân, tổ chức phải nộp hồ sơ yêu cầu gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu trong vòng 6 tháng trước ngày văn bằng hết hiệu lực, có thể nộp muộn nhưng không được quá 6 tháng kể từ ngày văn bằng hết hiệu lực. Mỗi văn bằng có thể gia hạn nhiều lần, mỗi lần là 10 năm.

Trên đây, Luật Hòa Nhựt đã hướng dẫn quý khách hàng về việc đăng ký nhãn hiệu có chưa họ tên người để quý khách hàng có thể cân nhắc về sáng tạo nhãn hiệu của mình để Cục Sở hữu trí tuệ bảo hộ nhãn hiệu của mình. Nếu còn những vướng mắc nào hãy liên hệ 1900.868644 hoặc gửi thư qua email [email protected] để được giải đáp.