Đất đấu thầu của xã được pháp luật quy định như thế nào?

Đất đấu thầu là một trong những loại đất được sử dụng phổ biến tại các địa phương hiện nay. Dưới đây là những quy định về đất đấu thầu của xã:

1. Đất đấu thầu của xã là loại đất gì?

Trong Luật Đất đai không có quy định về đất đấu thầu, tuy nhiên có thể hiểu đất đấu thầu của xã là loại đất công ích cụ thể là 5% đất công ích trong tổng diện tích đất trong cây hàng năm, cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản. Mỗi địa phương sẽ dành ra một khoảng đất công ích nhất định theo như quy định của pháp luật về đất đai, với mục đích rằng quỹ đất này sẽ được sử dụng vào mục đích công ích của địa phương đó. Vì thế trong trường hợp ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà chưa sử dụng đến quỹ đất này thì có thể cho các hộ gia đình hoặc cá nhân tại địa phương mà mình quản lí, để họ tiến hành thuê dưới nhiều hình thức khác nhau để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản theo đúng quy định pháp luật thông qua hình thức đấu giá.

Về thời hạn thuê đất đấu thầu, theo quy định tại khoản 5 Điều 126 Luật Đất đai 2013 thời hạn cho thuê đất là không quá 5 năm theo . Tuy nhiên, nếu có nhu cầu và phù hợp với mục đích phát triển địa phương người thuê có thể gia hạn thời hạn thuê đất công ích (đất đấu thầu) nhưng phải tùy thuộc vào quỹ đất của địa phương và nhu cầu sử dụng đất của người sử dụng đất. Người thuê đất đấu thầu phải sử dụng đúng mục đích cho thuê. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn (đất đấu thầu của xã) do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo đúng quy hoạch, đúng kế hoạch sử dụng đất mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Tại khoản 3 Điều 132 của Luật Đất đai 2013 có quy định đối với phần diện tích đất chưa đưa vào sử dụng với các mục đích sau thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang quản lý đất công ích 5% (đất đấu thầu của xã) sẽ tiến tiến hành theo quy định pháp luật cho những hộ gia đình, cá nhân ngay tại địa phương nơi có đất đấu thầu của xã thuê đất theo hình thức đấu giá để thực hiện sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản:

- Xây dựng những công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm có:

+ Công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ;

+ Công trình nghĩa trang, nghĩa địa;

+ Những công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

-Dùng để bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng những công trình công cộng đã nêu trên.

- Dùng đất thầu để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 đất đấu thầu là loại đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chỉ được cho thuê thông qua hợp đồng thuê chính vì vậy không đáp ứng được điều kiện để chuyển nhượng đất theo quy định thậm chí, cả xã cũng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chỉ dùng với mục đích công ích thông qua hình thức đấu giá

 

2. Chủ thể có quyền thuê đất đấu thầu của xã

Chủ thể có quyền cho thuê đât đất đầu là UBND cấp xã, còn chủ thể có quyền thuê thông qua hình thức đấu thầu theo đó, tại khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai năm 2013 thì hộ gia đình, cá nhân là chủ thể được UBND xã cho thuê với hình thức đầu thầu. Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Trong hợp đồng thuê đất đấu thầu cho hộ gia đình, cá nhân thì nội dung trong hợp đồng thuế sẽ được thể hiện phụ thuộc vào đối tượng thuế. Nếu chủ thể thuê đất là hộ gia đình thì ghi tên chủ hộ, địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; còn nếu như trong trường hợp chủ thể thuê đất đấu thầu của xã là cá nhân thì ghi tên cá nhân, địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân, tài khoản (nếu có); đối với chủ thể thuê đất đấu thầu của xã là tổ chức thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, họ tên và chức vụ người đại diện, số tài khoản.

 

3. Thủ tục đấu giá đất đấu thầu của xã

Thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất thì tại Chương II Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp ban hành.

Cụ thể tại gồm các bước như sau:

 Bước 1: Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất

Bước 3: Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất

 Bước 4: Xác định và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá

Bước 5: Lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất

Bước 6: Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất

Bước 7: Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất

Sau khi đã nộp tiền sử dụng đất thì sẽ sẽ tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá

Thông thường thì các địa phương sẽ có văn bản hướng dẫn chi tiết hơn về trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất

 

4. Đất đấu thầu có được bồi thường khi thu hồi đất không?

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013, khi thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì người quản lý, sử dụng đất không được bồi thường về đất.

Đất công ích là loại đất chỉ được cho thuê có thời hạn chứ không được cấp sổ đỏ, nếu vậy, khi nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, mặc dù không được bồi thường về đất nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Khoản 2 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về chi phí đầu tư vào đất còn lại như sau:

Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:

- Chi phí san lấp mặt bằng;

- Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

- Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;

- Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại

- Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất, gồm:

- Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất.

- Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất.

- Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.

Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì UBND căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.

- Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

- Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất

Như vậy, đất công ích khi thu hồi không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.

Nội dung trên đã nêu được những quy định về đất công ích. Nếu thông tin có sai hoặc nhầm lẫn thì khách hàng liên hệ qua hotline 1900.868644 để được Luật sư tư vấn pháp luật đất đai hỗ trợ trực tiếp.