Di sản thừa kế của ông bà để lại được phân chia như thế nào?

Luật Hòa Nhựt cho tôi biết Trường hợp khi còn sống Ông Bà làm di chúc để lại quyền thửa kế của Ông bà cho người khác, để sau này khi phân chia di sản của người con cả thì người được di chúc được hưởng có được không?

Kính gửi: Tôi có câu hỏi liên quan đến tư vấn luật thừa kế như sau: Ông bà trên 90 tuổi, có 3 người con, người con cả có vợ và hai con. Do bị bệnh người con cả chết năm 2005, để lại di sản là nhà đất nhưng không có di chúc .

1/ Trường hợp Ông hoặc Bà hoặc cả hai qua đời mà di sản chưa phân chia thì sẽ phân chia như thế nào?

2/ Trường hợp ông bà qua đời mà di sản chưa phân chia thì người kế vị Ông bà là hai người con còn lại có kế vị thừa kế phần thừa kế của Ông bà do người con trai cả để lại được không?

3/ Trường hợp khi còn sống Ông Bà làm di chúc để lại quyền thửa kế của Ông bà cho người khác để sau này khi phân chia di sản của người con cả thì người được di chúc được hưởng có được không?

Cảm ơn Qúy công ty!

Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định của Bộ luật dân sự 2015; và Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình do Hội đồng thẩm phán - Toà án nhân dân tối cao ban hành có thể phân tích như sau:

1. Quy định về phân chia di sản thừa kế

Theo thông tin Quý khách cung cấp, di sản để lại là Nhà đất của người con cả chết năm 2005, không để lại di chúc. Do đó, để trả lời được các câu hỏi của Qúy khách, cần xác định rõ vấn đề di sản của người con cả được phân chia như thế nào?

Người con cả có vợ và hai con, cha mẹ (trên 90 tuổi). Người con cả không để lại di chúc. Vì vậy, theo điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 di sản của người con cả được chia theo pháp luật.

Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật như sau:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Theo quy định này, trong tình huống của Qúy khách hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, của người con cả. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Lưu ý là những người thừa kế này phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.(Điều 613 Bộ luật dân sự 2015).

Bộ luật dân sự 2015 quy định một ngoại lệ cho trường hợp này và gọi đó là thừa kế thế vị. Cụ thể, Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Điều 652. Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

Trường hợp này, nếu người thừa kế là con của người để lại di sản, người này chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. Như vậy, trường hợp này chỉ áp dụng đối với con của người để lại di sản, chứ không áp dụng đối với cha, mẹ, vợ của người để lại di sản.

Từ sự giải thích các quy định nêu trên, Luật Hòa Nhựt trả lời từng câu hỏi của Qúy khách như sau;

2. Trường hợp Ông hoặc Bà hoặc cả hai qua đời mà di sản chưa phân chia?

Trả lời:

Theo sự phân tích trên, hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ của người con cả. Ông và bà không lập văn bản từ chối nhận di sản theo Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 thì các trường hợp được xác định như sau:

Trường hợp 1: Ông (cha đẻ người con cả) qua đời nhưng di sản chưa phân chia.

Di sản người con cả được chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: Vợ, hai con, cha đẻ, mẹ đẻ. Ông mất thì phần di sản đáng lẽ ông được hưởng sẽ được coi là di sản của ông để lại. Di sản này nếu ông có di chúc thì được phân chia theo di chúc, nếu ông không có di chúc thì di sản này được chia theo pháp luật, được chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất của ông gồm: Vợ và hai người con của ông còn sống.

Trường hợp 2: Bà (mẹ đẻ của người con cả) qua đời nhưng di sản chưa phân chia

Di sản người con cả được chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: Vợ, hai con, cha đẻ, mẹ đẻ. Bà mất thì phần di sản đáng lẽ bà được hưởng sẽ được coi là di sản của bà để lại. Di sản này nếu bà có di chúc thì được phân chia theo di chúc, nếu bà không có di chúc thì di sản này được chia theo pháp luật, được chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất gồm: Ông và hai người con của bà còn sống.

Câu hỏi 2. Trường hợp ông bà qua đời mà di sản chưa phân chia thì người kế vị Ông bà là hai người con còn lại có kế vị thừa kế phần thừa kế của Ông bà do người con trai cả để lại được không?

Trả lời:

Như phân tích ở phần đầu, di sản của con để lại không gọi là thừa kế thế vị. Thừa kế thế vị được áp dụng đối với Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản.

Tuy nhiên, như ở câu hỏi 1 Luật Minh Khuê đã xác định nếu Ông và bà không lập văn bản từ chối nhận di sản trước thời điểm phân chia di sản thì di sản này sẽ được phân chia như đã nêu tại câu hỏi 1.

Trong thư tư vấn này, Luật Minh Khuê đang phân tích ở thời điểm hiện tại, thời hiệu thừa kế vẫn còn. Vì theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015: Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

Câu hỏi 3. Trường hợp khi còn sống Ông Bà làm di chúc để lại quyền thửa kế của Ông bà cho người khác để sau này khi phân chia di sản của người con cả thì người được di chúc được hưởng có được không?

Trả lời:

Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“Điều 612. Di sản

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”

Phần mà ông, bà được hưởng từ di sản để lại của người con cả được coi là phần tài sản trong tài sản chung với những người khác: Vợ, hai con người con cả. Do đó, theo quan điểm của Luật Minh Khuê Qúy khách hoàn toàn có quyền làm di chúc để lại thừa kế phần này.

Tuy nhiên, để tránh những khó khăn, tranh cấp có thể xảy ra sau này trong việc phân chia di sản thừa kế, theo quan điểm của Luật Minh Khuê, gia đình Qúy khách nên thực hiện thủ tục phân chia di sản thừa kế, xác định cụ thể phần di sản của mỗi người được hưởng.

Lưu ý: Thư tư vấn này xác định phần di sản để lại của người con cả là tài sản riêng. Trường hợp nếu tài sản của người con cả là tài sản chung của vợ chồng người con cả thì di sản thừa kế được xác định là 1/2 di sản để lại (tức là 1/2 giá trị Nhà đất).

CÂU HỎI BỔ SUNG

Kính gửi : Luật Hòa Nhựt

Xin đính chính câu hỏi : do bị bệnh người con cả chết năm 2005 chứ không phải năm 1995 . Xin sửa lại trên văn bản tư vấn của Luật Minh Khuê cho phù hợp thực tế .

Qua email Tư vấn luật thừa kế của Quý Công ty gửi. Gia đình còn một số vấn đề chưa hiểu rõ, kính đề nghị quý Công ty cho ý kiến tư vấn :

1/Trường hợp Ông bà lập di chúc để lại thì việc phân chia, cho, tặng cho cá nhân hoặc tổ chức nào là tùy quyền quyết định của người để lại di chúc chứ không bắt buộc viết di chúc theo trình tự các hàng thừa kế cho người thân theo luật (như trường hợp không có di chúc) có phải không?

Trả lời:

Đúng ạ. Theo điều 624 Bộ luật dân sự 2015 Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó, việc chuyển tài sản của mình cho ai sẽ hoàn toàn dựa theo ý chí của cá nhân đó.

2/ Hai người con của người con cả vì sao không được hưởng phần di sản của ông bà nội thuộc tài sản trong tài sản chung với Vợ và hai con của người con cả do cha của hai đứa con đã chết ?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Đối với di sản do ông, bà để lại. Hai người con của người con cả thuộc hàng thừa kế thứ hai. Mà theo Khoản 3 nêu trên: Những người ở hàng thừa kế thứ hai chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Có nghĩa rằng, hai người cháu này chỉ được hưởng di sản của ông bà trong tình huống này khi những người hàng thừa kế thứ nhất không còn ai do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (Ở đấy chỉ đang xét phần di sản của người con cả trong tình huống Qúy khách đang nêu)

3 /Nếu ông bà qua đời mà không để lại di chúc hoặc văn bản từ chối nhận di sản thừa kế thì phân chia theo luật như thế nào. Hai người con còn sống của Ông bà có quyền lợi gì trong việc phân chia di sản của người con cả của ông bà. Nếu có quyền thừa hưởng di sản của cha mẹ ruột thì trình tự thủ tục phải làm thế nào ? Khi bán nhà đất thừa kế này người đang quản lý là Vợ của người con cả phải được sự đồng thuận của hai người con của ông bà hay không ?

Trả lời:

Nếu ông bà qua đời mà không để lại di chúc hoặc văn bản từ chối nhận di sản thừa kế thì phân chia theo luật như thế nào.=> Phần này đã được nêu tại câu hỏi 1 của thư tư vấn này ạ.

Hai người con còn sống của Ông bà có quyền lợi gì trong việc phân chia di sản của người con cả của ông bà. => Đối với trường hai người con này, thì hai người này đối với di sản của người con cả để lại chỉ là người ở hàng thừa kế thứ hai. Vì vậy, hai người này không có quyền yêu cầu phân chia di sản của người con cả (Trừ trường hợp, ông, bà mất đi, không để lại di chúc và không có văn bản từ chối nhận di sản thừa kế).

Trường hợp ông, bà mất đi không để lại di chúc và không có văn bản từ chối nhận di sản thừa kế thì hai người con còn sống của ông, bà có thể thỏa thuận với vợ và hai người con của người con cả làm biên bản phân chia di sản thừa kế tại UBND xã, phường nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản. Trường hợp không thỏa thuận được có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân. Trong tình huống này, Khi bán nhà đất thừa kế này người đang quản lý là Vợ của người con cả phải được sự đồng thuận của hai người con của ông bà nếu di sản chưa được đem ra phân chia theo pháp luật hoặc thỏa thuận phân chia.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về “Tư vấn về thừa kế”. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và hồ sơ do quý khách cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để quý khách tham khảo. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách qua tổng đài: 1900.868644. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn!