1. Dịch vụ môi giới chứng khoán được hiểu như thế nào?
Dịch vụ môi giới chứng khoán là một loại hoạt động tài chính mà các tổ chức hay cá nhân được gọi là môi giới chứng khoán thực hiện để hỗ trợ khách hàng trong quá trình mua bán chứng khoán trên thị trường tài chính. Môi giới chứng khoán đóng vai trò là người trung gian giữa nhà đầu tư và thị trường chứng khoán. Cụ thể, dịch vụ môi giới chứng khoán bao gồm việc cung cấp thông tin thị trường, tư vấn đầu tư, thực hiện các lệnh mua bán chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng và theo dõi diễn biến thị trường để đưa ra những khuyến nghị hay chiến lược đầu tư phù hợp.
Môi giới chứng khoán có thể là các công ty chứng khoán, ngân hàng hoặc các cá nhân làm nghề môi giới. Trong quá trình thực hiện dịch vụ môi giới chứng khoán, họ thường thu phí hoặc hoa hồng từ khách hàng dựa trên quy mô và giá trị của giao dịch. Dịch vụ môi giới chứng khoán giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về thị trường tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch chứng khoán, và đồng thời có thể cung cấp các chiến lược đầu tư chuyên sâu để đạt được mục tiêu tài chính cá nhân hay doanh nghiệp.
Theo quy định tại khoản 29 Điều 4 của Luật Chứng khoán 2019, môi giới chứng khoán được định nghĩa là hoạt động trung gian nhằm thực hiện quy trình mua bán chứng khoán giữa các bên liên quan, đặc biệt là giữa môi giới và khách hàng.
Môi giới chứng khoán có trách nhiệm đại diện cho khách hàng trong quá trình thực hiện các giao dịch chứng khoán. Họ cung cấp thông tin, tư vấn và hỗ trợ để giúp khách hàng đưa ra quyết định đúng đắn khi mua bán chứng khoán trên thị trường. Đồng thời, môi giới chứng khoán phải tuân thủ các quy định và nguyên tắc của luật pháp chứng khoán để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình giao dịch.
Môi giới chứng khoán có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự hiệu quả và tính minh bạch của thị trường chứng khoán. Qua đó, họ giúp tăng cường niềm tin của nhà đầu tư và duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính. Luật Chứng khoán 2019 đặt ra các quy định cụ thể để kiểm soát và quản lý hoạt động của môi giới chứng khoán, nhằm đảm bảo an ninh và sự ổn định của thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. Dịch vụ môi giới chứng khoán có được giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8%?
Theo quy định của Nghị định 44/2023/NĐ-CP, việc giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) xuống 8% đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ (đang áp dụng mức thuế suất 10%) phải tuân thủ một số điều kiện cụ thể. Các điều kiện này bao gồm:
- Đang áp dụng thuế suất 10%: Nhóm hàng hóa, dịch vụ cần đang chịu mức thuế suất 10% theo quy định hiện hành.
- Không thuộc các nhóm được quy định chi tiết: Không thuộc các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau đây:
+ Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất: Các lĩnh vực này không được hưởng chính sách giảm thuế GTGT xuống 8%. Đây bao gồm các hoạt động như viễn thông, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản xuất kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng ngoại trừ khai thác than, than cốc, dầu mỏ tinh chế, và các sản phẩm hoá chất được quy định tại Phụ lục I.
+ Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: Các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Phụ lục II không được hưởng chính sách giảm thuế GTGT xuống 8%.
- Công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin, theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin tại Phụ lục III, cũng không được áp dụng giảm thuế GTGT xuống 8%.
Dịch vụ môi giới chứng khoán, được xác định trong Phụ lục I của Danh mục hàng hóa, dịch vụ theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, không được hưởng chính sách giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo quy định. Do đó, trong kịch bản này, dịch vụ môi giới chứng khoán không được áp dụng giảm thuế GTGT xuống mức 8%, mà vẫn duy trì mức thuế GTGT hiện hành là 10% theo quy định của nghị định trên đây.
Như vậy, việc giảm thuế GTGT xuống 8% chỉ áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ cụ thể và không bao gồm dịch vụ môi giới chứng khoán do nằm trong danh sách không được giảm thuế theo quy định của Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
3. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với cung ứng dịch vụ môi giới chứng khoán là khi nào?
Tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với cung ứng dịch vụ môi giới chứng khoán được quy định như sau:
- Thời điểm chung cho dịch vụ môi giới chứng khoán: Thời điểm xác định thuế GTGT đối với cung ứng dịch vụ môi giới chứng khoán là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ. Quy định này không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Điều này có nghĩa là thuế GTGT sẽ được xác định tại thời điểm dịch vụ môi giới chứng khoán được hoàn thành hoặc hóa đơn được lập, dù khách hàng đã thanh toán hay chưa.
- Thời điểm riêng cho dịch vụ viễn thông: Đối với dịch vụ viễn thông, thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông. Quy định này áp dụng trong trường hợp chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông. Điều này có nghĩa là thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông được tính từ thời điểm hoàn thành đối soát dữ liệu, không vượt quá 2 tháng sau tháng phát sinh cước dịch vụ.
4. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được cung cấp các dịch vụ nào?
Công ty chứng khoán, sau khi được cấp phép theo quy định của Điều 86 Luật Chứng khoán 2019, có thể cung cấp một loạt các dịch vụ môi giới chứng khoán, bao gồm:
- Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân: Công ty chứng khoán có thẩm quyền nhận ủy thác từ nhà đầu tư cá nhân để quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán.
- Thực hiện phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán: Cung cấp dịch vụ phân phối chứng khoán trực tiếp cho nhà đầu tư hoặc thực hiện vai trò đại lý phân phối chứng khoán cho các công ty phát hành.
- Quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán: Chịu trách nhiệm về quản lý và thực hiện các hoạt động liên quan đến tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng.
- Cung ứng dịch vụ quản lý danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác: Cung cấp dịch vụ quản lý và duy trì danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác theo yêu cầu.
- Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến: Hỗ trợ khách hàng thực hiện giao dịch chứng khoán thông qua các kênh trực tuyến, giúp tối ưu hóa quy trình giao dịch.
- Cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán: Hỗ trợ khách hàng có nhu cầu vay tiền để mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán thông qua sự hợp tác với tổ chức tín dụng.
- Cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán: Hỗ trợ khách hàng bằng cách cung cấp dịch vụ ứng trước tiền từ việc bán chứng khoán, có thể thông qua hợp tác với các tổ chức tín dụng.
- Lưu ký chứng khoán: Thực hiện nhiệm vụ lưu ký, bảo quản và quản lý chứng khoán cho khách hàng.
- Bù trừ và thanh toán chứng khoán: Thực hiện các quy trình liên quan đến bù trừ và thanh toán trong quá trình giao dịch chứng khoán.
- Cung cấp các dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh: Hỗ trợ khách hàng trong việc tham gia các giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh, bao gồm các hợp đồng tương lai và tùy chọn.
Tóm lại, công ty chứng khoán có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ môi giới chứng khoán, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các hoạt động giao dịch và quản lý tài khoản chứng khoán của họ.
Liên hệ với chúng tôi qua 1900.868644 hoặc [email protected]