Điều kiện trở thành quân nhân chuyên nghiệp sau khi nhập ngũ?

Anh trai đang học Học viện không quân thì em trai ruột có phải thực hiện NVQS ? Tư vấn về điều kiện phục vụ lâu dài trong Công an hoặc Quân đội ? Tiêu chuẩn tuyển sinh vào các trường quân đội ? và các vấn đề khác liên quan sẽ được luật sư tư vấn cụ thể:

1. Điều kiện trở thành quân nhân chuyên nghiệp?

Xin chào công ty Luật Hòa Nhựt, tôi có một thắc mắc muốn nhờ công ty tư vấn giúp như sau, tôi đã có lệnh gọi nhập ngũ của địa phương và sẽ tham gia nghĩa vụ quân sự theo đúng quy định. Tôi hy vọng có thể phục vụ cho quân đội lâu dài.

Vậy nếu sau khi đi nghĩa vụ quân sự tôi muốn học tiếp để trở thành quân nhân chuyên nghiệp thì có được hay không, phải thỏa mãn điều kiện nào mới có thể trở thành quân nhân chuyên nghiệp ?

Cảm ơn!

Trả lời:

Điều 14, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định về tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp như sau:

"1. Đối tượng tuyển chọn:

a) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;

b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội;

c) Công nhân và viên chức quốc phòng.

2. Đối tượng tuyển dụng:

Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên....."

Căn cứ theo quy định trên, sau khi tham gia nghĩa vụ quân sự bạn sẽ được coi là hạ sĩ quan hết thời hạn phục vụ tại ngũ, do đó bạn thuộc đối tượng có thể tham gia tuyển chọn để trở thành quân nhân chuyên nghiệp. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp gồm có:

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;

- Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.

Việc tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp trong trường hợp này có thể được thực hiện dưới hình thức là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trong trường hợp bạn tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì sẽ được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển.

2. Anh trai đang học Học viện không quân thì có phải nhập ngũ?

Xin chào luật sư,em có thắc mắc muốn nhờ giải đáp : Em đang học năm thứ 2 học viện phòng không không quân. Thì em trai ruột của em có phải thực hiện nghĩa vụ quân sự nữa không ạ ?

Cảm ơn!

Luật sư trả lời:

Điều 30 luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định :

Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Điều 41 luật nghĩa vụ quân sự 2015

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn, do bạn có anh trai đang là học viên tại Học viện phòng không không quân nên theo quy định tại.

1. Đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ:

a) Công dân có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ và học viên là hạ sĩ quan, binh sĩ đang học tập tại các trường quân đội, trường ngoài quân đội theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng.

b) Công dân đang học tập tại các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo hình thức giáo dục chính quy tập trung (chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong một khoá đào tạo tập trung đầu tiên, trường hợp tiếp tục học tập ở các khoá khác thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ) gồm:

- Trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường năng khiếu, dự bị đại học;

- Trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề;

- Các đại học, trường cao đẳng, trường đại học;

- Học viện, viện nghiên cứu có nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và tương đương;

- Các trường của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam.

c) Học viên đang học tập trung theo chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở hoặc cấp trung học phổ thông tại các cơ sở giáo dục (chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong một khoá đào tạo tập trung đầu tiên, trường hợp tiếp tục học tập ở các khoá khác thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ).

d) Công dân đi du học tại các trường ở nước ngoài có thời gian đào tạo mười hai tháng trở lên (chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong một khoá đào tạo tập trung đầu tiên, trường hợp tiếp tục học tập ở các khoá khác thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ).

đ) Công dân đang học tập tại các trường quy định trên được tính từ ngày công dân đã làm xong thủ tục nhập học và đang học tập tại trường. Trường hợp công dân nhận được Lệnh gọi nhập ngũ và Giấy báo nhập học vào các trường trong cùng một thời điểm thì phải chấp hành Lệnh gọi nhập ngũ và không thuộc đối tượng được xét tạm hoãn gọi nhập ngũ.

2. Thời gian một khóa đào tạo tập trung được tính từ ngày nhà trường quy định có mặt nhập học (ghi trong giấy báo nhập học) đến khi tốt nghiệp khoá học.

- Một khoá học chỉ thực hiện ở một trình độ đào tạo, trường hợp đào tạo liên thông phải liên tục không gián đoạn.

3. Những công dân sau đây không thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:

a) Theo học các loại hình đào tạo khác ngoài các trường đã quy định trên;

b) Đang học nhưng bị buộc thôi học;

c) Tự bỏ học hoặc ngừng học tập một thời gian liên tục từ sáu tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

d) Hết thời hạn học tập tại trường một khoá học;

đ) Chỉ ghi danh, đóng học phí nhưng thực tế không học tại trường;

e) Đang theo học khóa đào tạo tập trung đầu tiên nhưng bỏ học để chuyển sang học khóa đào tạo của trường khác.

4. Hàng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ.

3. Điều kiện phục vụ lâu dài trong Công an hoặc Quân đội?

Xin chào Luật sư. Hiện tại em chuẩn bị nhận giấy báo tốt nghiệp tạm thời (Đại học hệ chính quy) Em muốn hỏi em có nhu cầu vào phục vụ lâu dài trong Công an hoặc Quân đội Thì có những hướng nào? Có thể đăng ký nguyện vọng trực tiếp không? Hay phải tham gia nghĩa vụ quân sự hoặc Sĩ quan dự bị mới đạt yêu cầu?

Xin giải đáp thắc mắc! Em chân thành cám ơn!

Luật sư tư vấn:

Dựa trên thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi , được biết bạn đang có mong muốn được phục vụ lâu dài trong Quân đội hoặc Công an , chúng tôi xin tư vấn cho bạn theo hướng sau:

* Đăng ký sĩ quan dự bị:

- Việc sau khi tốt nghiệp đại học bạn mong muốn được đi học sĩ quan dự bị : Theo Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 26/2002/NĐ-CP quy định những đối tượng là " Cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên" có đủ tiêu chuẩn về chính trí phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời thì có thể được tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị.

Như vậy, sau khi tốt nghiệp đại học và đáp ứng được những yêu cầu như trên thì bạn có thể đăng kí tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị.

- Thủ tục hồ sơ và nơi đăng ký sĩ quan dự bị thực hiện theo Nghị định 78/2020/NĐ-CP về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam thì việc đăng ký sĩ quan dự bi được thực hiện như sau:

Điều 10. Trình tự, thủ tục đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị

1. Đăng ký lần đầu

a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này về nơi cư trú hoặc nơi lao động, làm việc (theo giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền) phải mang giấy giới thiệu và thẻ sĩ quan dự bị đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thực hiện đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho các đối tượng nêu trên đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tại nơi cư trú để đăng ký;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tổng hợp danh sách sĩ quan dự bị đã đăng ký báo cáo về Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi sĩ quan dự bị cư trú, lao động, làm việc để quản lý.

2. Đăng ký bổ sung

a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày sĩ quan dự bị có sự thay đổi các yếu tố đã đăng ký, phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, hoặc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức để đăng ký bổ sung. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho sĩ quan dự bị đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tại nơi cư trú để đăng ký bổ sung;

b) Hằng tháng, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tổng hợp đăng ký bổ sung của sĩ quan dự bị báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.

3. Đăng ký di chuyển\

a) Sĩ quan dự bị trước khi di chuyển nơi cư trú hoặc nơi lao động, học tập, làm việc từ huyện này sang huyện khác phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện sở tại để làm thủ tục giới thiệu chuyển về Ban Chỉ huy quân sự nơi sẽ đến cư trú, hoặc lao động, học tập, làm việc mới;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú, hoặc lao động, học tập, làm việc mới, sĩ quan dự bị phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi đến để đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Đăng ký vắng mặt

a) Sĩ quan dự bị khi vắng mặt tại nơi cư trú hoặc nơi đang lao động, học tập, làm việc:

Vắng mặt từ 30 ngày trở lên, sĩ quan dự bị phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, hoặc cơ quan, tổ chức nơi đang lao động, học tập, làm việc. Hằng tháng, nếu có sĩ quan dự bị vắng mặt, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện;

Sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên vắng mặt từ 03 tháng trở lên, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện phải thông báo cho đơn vị nhận nguồn sĩ quan dự bị biết; khi có lệnh tổng động viên, hoặc động viên cục bộ, sĩ quan dự bị phải trở về ngay nơi cư trú, hoặc nơi đang lao động, học tập, làm việc để sẵn sàng nhận nhiệm vụ.

b) Sĩ quan dự bị được cử đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài hoặc ra nước ngoài vì việc riêng:

Thời hạn từ 01 năm trở lên, sĩ quan dự bị phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị lao động, học tập, làm việc và nộp thẻ sĩ quan dự bị; chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày sĩ quan dự bị ra nước ngoài, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị đang lao động, học tập, làm việc phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện để đăng ký vắng mặt dài hạn và nộp lại thẻ sĩ quan dự bị;

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày ở nước ngoài về đến nơi cư trú, hoặc nơi lao động, học tập, làm việc, sĩ quan dự bị phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị lao động, học tập, làm việc để đăng ký lại;

Thời hạn dưới 01 năm, sĩ quan dự bị phải nộp lại thẻ sĩ quan dự bị tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị lao động, học tập, làm việc. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày sĩ quan dự bị ra nước ngoài hoặc ở nước ngoài về nước, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cư trú.

5. Đăng ký riêng

a) Sĩ quan dự bị thuộc diện được miễn gọi phục vụ tại ngũ trong thời chiến theo quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8 và 9 Nghị định số 14/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân đối với công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến và việc huấn luyện binh sĩ dự bị hạng hai; trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày sĩ quan dự bị nhận quyết định bổ nhiệm chức vụ thuộc diện nêu trên, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, nơi không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị đang lao động, học tập, làm việc thông báo bằng văn bản cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện sở tại biết để đăng ký vào diện miễn gọi phục vụ tại ngũ trong thời chiến;

b) Sĩ quan dự bị không còn giữ các chức vụ quy định tại điểm a khoản này, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thôi giữ chức vụ thuộc diện được miễn gọi phục vụ tại ngũ trong thời chiến, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, nơi không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu, hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức thông báo bằng văn bản cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cư trú để đăng ký lại.

Căn cứ theo quy định trên, bạn cần đến đăng ký tại Ban Chỉ huy quân sự xã phường, từ trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc cơ quan quân sự cấp huyện nơi sĩ quan dự bị đăng ký hộ khẩu thường trú (sau đây gọi là nơi thường trú) để làm thủ tục đăng ký sĩ quan dự bị.

Như vậy, bạn căn cứ vào điều kiện nêu trên để xét chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp.

Như vậy, khi bạn muốn tham gia làm việc trong môi trường quân đội thì bạn thực hiện trình tự thủ tục được quy định như trên để dự tuyển vào các trường bên quân đội. Ngoài ra bạn có thể trực tiếp đến tìm hiểu về trình tự thủ tục để làm hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền nơi bạn muốn xin vào làm.

4. Tiêu chuẩn tuyển sinh vào các trường quân đội?

Thưa luật sư, Em bị gãy tay vào 8 năm trước. Em có phẫu thuật và đã lấy hết ốc vít. Nay tình trạng sức khỏe đã bình thường. Cho em hỏi, em có thể thi vào các trường quân sự trong nước hay không?

Em xin cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 16 Thông tư 17/2016/TT-BQP quy định tiêu chuẩn sức khỏe như sau:

- Tuyển chọn thí sinh (cả nam và nữ) đạt sức khỏe loại 1 và loại 2 ở các chỉ tiêu: Nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt, tai - mũi - họng, răng - hàm - mặt, vòng ngực.

- Một số tiêu chuẩn quy định riêng:

+ Các trường đào tạo sĩ quan chỉ huy, chính trị, hậu cần, gồm các học viện: Hậu cần, Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng và các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Chính trị, Pháo binh, Công binh, Tăng - Thiết giáp, Thông tin, Đặc công, Phòng hóa:

Thể lực: Thí sinh nam cao từ 1,65 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên;

+ Các trường đào tạo sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật, gồm các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Khoa học quân sự; Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội; Hệ đào tạo kỹ sư hàng không thuộc Học viện Phòng không - Không quân và Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích):

++ Thể lực: Thí sinh nam cao từ 1,63 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên; thí sinh nữ (nếu có) phải đạt tiêu chuẩn loại 1 (cao từ 1,54 m trở lên, cân nặng từ 48 kg trở lên);

++ Được tuyển những thí sinh (cả nam và nữ) mắc tật khúc xạ cận thị hoặc viễn thị không quá 3 đi - ốp; kiểm tra thị lực qua kính đạt mắt phải 10/10, tổng thị lực 2 mắt đạt 19/10 trở lên;

+ Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 03 năm trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo và thí sinh là người dân tộc thiểu số, dự tuyển vào các trường: Được lấy đến sức khỏe loại 2 về thể lực (cả nam và nữ), nhưng thí sinh nam phải đạt chiều cao từ 1,62 m trở lên. Thí sinh nam là người dân tộc thiểu số dự tuyển vào Trường Sĩ quan Chính trị: Được lấy chiều cao từ 1,60 m trở lên (các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định);

+ Đối tượng đào tạo sĩ quan của các quân, binh chủng: Nếu tuyển chọn sức khỏe theo các tiêu chuẩn riêng vẫn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung. Tuyển sinh phi công, sĩ quan dù tại Trường Sĩ quan Không quân: Chỉ tuyển chọn những thí sinh đã được Quân chủng Phòng Không - Không quân tổ chức khám tuyển sức khỏe, kết luận đủ Điều kiện dự tuyển.

Để đảm bảo thi vào các trường quân đội, bạn phải đảm bảo các điều kiện về sức khỏe như trên ngoài ra bạn đảm bảo các tiêu chuẩn khác như tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức; tiêu chuẩn về văn hóa, độ tuổi theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Thông tư 17/2016/TT-BCA .

5. Tư vấn học tập và rèn luyện trong quân ngũ ?

Thưa luật sư cho em hỏi em tự nguyện đăng kí thực hiện nghĩa vụ quân sự nhưng em có tham gia tập luyện lớp võ thuật cổ truyền đến nay cũng được 3 4 năm rồi giờ em đi nghĩa vụ thì phải nghĩ sao 24 tháng xuất ngũ thì huấn luyện viên nói em phải học lại từ đầu vậy thì tiết quá.

Em xin hỏi khi tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự trong quân ngũ em có thể tham gia học tập và rèn luyện võ thuật để nâng cao đai đăng của mình lên được không vậy ?

Em xin cảm ơn !

Trả lời:

Bạn tự nguyện đăng kí thực hiện nghĩa vụ quân sự nhưng bạn có tham gia tập luyện lớp võ thuật cổ truyền đến nay cũng được 3 4 năm rồi giờ bạn đi nghĩa vụ thì sau 24 tháng xuất ngũ bạn phải học lại từ đầu . Điều này sẽ được coi là lợi thế của bạn trong quân ngũ, bởi lẽ, bạn đã có một thể lực tốt và khi tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự trong quân ngũ bạn sẽ được học tập và tự mình rèn luyện, hơn nữa, đó cũng được coi là quyền của binh sĩ trong quân ngũ theo Điểm d Khoản 2 Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định quyền của binh sĩ như sau :

" Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu."

Như vậy khi tham gia quân ngũ bạn sẽ không phải lo rằng học tập và rèn luyện võ thuật của mình sẽ không còn, bởi lẽ khi vào quân ngũ bạn sẽ được đào tạo rèn luyện thể lực và bạn cũng có thể tự mình học theo tinh thần đam mê của mình, môi trường quân đội sẽ giúp bạn tiến bộ chứ không phải làm mai một niềm đam mê của bạn đâu. Xin cảm ơn. Tham khảo bài viết liên quan: Mong muốn phục vụ trong quân ngũ thì phải làm thế nào?

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!