Doanh nghiệp nào bắt buộc trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định?

Doanh nghiệp nào bắt buộc trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định? Trong nội dung bài viết duới đây, Luật Hòa Nhựt xin chia sẻ quy định liên quan đến vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Doanh nghiệp nào bắt buộc trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định?

Việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đối với các công ty cổ phần (ngoài sở hữu của nhà nước) được khuyến khích mà không áp đặt bắt buộc theo chính sách của Nhà nước. Do đó, các công ty cổ phần có quyền tự quyết và tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng Quỹ, đảm bảo rằng nó được sử dụng đúng mục đích. Thêm vào đó, công ty cổ phần cần thông báo cho cơ quan quản lý khoa học và công nghệ của địa phương nơi trụ sở chính đặt tại.

Ngược lại, đối với công ty cổ phần thuộc sở hữu của Nhà nước (với hơn 50% cổ phần có quyền biểu quyết), có nghĩa là do Nhà nước giữ quyền kiểm soát, việc trích thu nhập để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là bắt buộc. Các công ty này cần thực hiện trích thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để tạo Quỹ phát triển, và việc này được áp dụng theo quy định của luật thuế.

Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, khi được lập bởi các công ty cổ phần, chỉ có thể được sử dụng cho mục đích đầu tư vào nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam. Cụ thể, việc sử dụng Quỹ này có thể bao gồm xây dựng phòng thí nghiệm, mua máy móc và trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu, mua bản quyền công nghệ, hay kiểu dáng công nghiệp. Khoản trích Quỹ được xác định và trừ vào thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong từng kỳ tính thuế.

 

2. Mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là bao nhiêu?

- Khi thành lập Quỹ, các công ty cổ phần không thuộc sở hữu của Nhà nước được ủy quyền quyết định tỷ lệ hợp lý để trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm, nhưng không vượt quá một tỷ lệ cố định, không quá 10%.

- Ngược lại, các công ty cổ phần thuộc sở hữu của Nhà nước phải tuân thủ tỷ lệ trích lập Quỹ tối thiểu theo quy định của Chính phủ (hiện tại là từ 3% đến 10% của thu nhập tính thuế).

 

3. Trách nhiệm của công ty cổ phần khi lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

- Thông báo về việc thành lập Quỹ cho Sở Khoa học và Công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh, tại địa phương mà công ty cổ phần đã đăng ký nộp thuế, phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quỹ được lập.

- Công ty cổ phần có trách nhiệm xây dựng, phê duyệt và trình UBND địa phương Quy chế đề xuất về việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Quy chế này cần xác định rõ nhiệm vụ, tổ chức thực hiện, và quy trình đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ liên quan đến khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Cùng thời điểm với việc nộp báo cáo trích, sử dụng Quỹ lần đầu tiên, công ty cũng cần gửi Quy chế này đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý và Sở Khoa học và Công nghệ.

- Hàng năm, công ty cổ phần phải lập Báo cáo việc trích và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, theo Mẫu số 03-6/TNDN Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. Báo cáo này cần được gửi đến cơ quan thuế, Sở Khoa học và Công nghệ, và Sở Tài chính nơi công ty đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Thời hạn nộp báo cáo này phải đồng thời với thời điểm nộp báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Các công ty cổ phần có sự điều chuyển nguồn giữa các Quỹ cần thông báo về tình hình nhận điều chuyển và sử dụng số tiền Quỹ đã được điều chuyển cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý, Sở Tài chính, và Sở Khoa học và Công nghệ nơi đăng ký kinh doanh.

- Ngoài ra, công ty cổ phần cần hợp tác chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thanh tra và kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định của pháp luật.

 

4. Quy định về nguyên tắc sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ

- Quỹ chỉ có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ của công ty cổ phần, và các chi phí được chi từ Quỹ phải tuân theo quy định của pháp luật, chi tiết xem tại Thông tư 05/2022/TT-BKHĐT.

- Mọi khoản chi từ Quỹ phải được hỗ trợ bằng đầy đủ hóa đơn và chứng từ theo quy định. Trong trường hợp thiếu hóa đơn hoặc chứng từ cho khoản chi từ Quỹ, công ty phải thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước như đối với trường hợp sử dụng Quỹ không đúng mục đích, như đã quy định tại đoạn (i) Mục 5 bên dưới.

- Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với các khoản chi từ Quỹ, cũng như các khoản tiền chậm nộp và tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, như đã nêu tại đoạn (i) và (ii) Mục 5 bên dưới.

- Nguyên tắc chung là sử dụng Quỹ theo nguyên tắc "trích trước, sử dụng trước."

- Trong trường hợp nhu cầu sử dụng Quỹ cho hoạt động khoa học và công nghệ trong năm vượt quá số tiền hiện có tại Quỹ, công ty có thể lựa chọn tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Hoặc có thể trích trước từ Quỹ của các năm tiếp theo để bù đắp số còn thiếu.

 

5. Nghĩa vụ thuế khi công ty cổ phần sử dụng quỹ không đúng mục đích; không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm

(i) Trường hợp sử dụng Quỹ không đúng mục đích

Trong trường hợp công ty cổ phần sử dụng Quỹ không theo đúng mục đích, công ty sẽ phải nộp vào ngân sách Nhà nước một phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên số thu nhập đã được trích tương ứng với mục đích không đúng, cùng với tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.

Lãi suất được tính cho tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi tính trên phần Quỹ sử dụng không đúng mục đích sẽ tuân thủ quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật.

Thời gian tính lãi sẽ được tính liên tục từ ngày sau ngày trích Quỹ đến ngày trước ngày số thuế thu hồi được nộp vào ngân sách Nhà nước.

(ii) Trường hợp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm

Trong vòng 05 năm, tính từ khi Quỹ được trích lập, nếu công ty cổ phần không sử dụng hoặc chỉ sử dụng dưới 70% của khoản trích Quỹ hàng năm, công ty sẽ phải nộp vào ngân sách Nhà nước một phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên số thu nhập đã được trích lập nhưng không được sử dụng hoặc chỉ sử dụng dưới 70% của khoản trích Quỹ hàng năm. Đồng thời, công ty phải nộp tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó. Lãi suất được áp dụng cho tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi tính trên phần Quỹ không sử dụng hết là lãi suất của trái phiếu kho bạc có kỳ hạn một năm vào thời điểm thu hồi, và thời gian tính lãi là hai năm.

Trong trường hợp Quỹ được điều chuyển, thời hạn 05 năm cho khoản nhận được từ việc điều chuyển Quỹ sẽ được tính từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi nhận được Quỹ.

Số tiền đã sử dụng từ Quỹ bao gồm: số tiền đã chi theo mục đích đúng và đã được quyết toán theo quy định; số tiền tạm ứng có đầy đủ hóa đơn, chứng từ nhưng chưa đủ điều kiện quyết toán để thực hiện các hoạt động của Quỹ; các khoản điều chuyển từ Quỹ của tổng công ty với doanh nghiệp thành viên, của công ty mẹ với công ty con hoặc ngược lại; và khoản tiền nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các Bộ chủ quản, tỉnh, thành phố (nếu có) theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Việc điều chuyển giữa Quỹ của công ty mẹ, tổng công ty với Quỹ của công ty con, doanh nghiệp thành viên và ngược lại chỉ áp dụng đối với các công ty con hoặc doanh nghiệp thành viên mà công ty mẹ sở hữu 100% vốn, và không bao gồm các trường hợp sau:

- Công ty có vốn đầu tư nước ngoài điều chuyển cho công ty mẹ ở nước ngoài.

- Công ty mẹ ở Việt Nam điều chuyển cho công ty con ở nước ngoài.

(iii) Trường hợp công ty trích Quỹ và công ty điều chuyển Quỹ không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:

Nếu công ty trích lập Quỹ hoặc điều chuyển Quỹ mà không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho việc tính số thuế thu hồi sẽ tuân thủ thuế suất áp dụng cho công ty tại thời điểm trích lập Quỹ hoặc thời điểm điều chuyển Quỹ.

Lưu ý rằng:

- Việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với việc trích lập Quỹ trong thời gian công ty đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 4 của Thông tư 67/2022/TT-BTC.

- Công ty tự chịu trách nhiệm tự tính, tự khai, và tự nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số Quỹ sử dụng không đúng mục đích, không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70%, và sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!