Giao dịch bảo chứng trong đầu tư chứng khoán như thế nào?

Giao dịch bảo chứng trong đầu tư chứng khoán như thế nào? Theo dõi nội dung bài viết sau đây để có thêm thông tin chi tiết

1. Giao dịch bảo chứng được hiểu là như thế nào

Giao dịch chứng khoán thì còn được biết đến với tên gọi khác là giao dịch ký quỹ ( Margin) tại công ty chứng khoán. Bên cạnh đó thì theo Thông tư 120/2020/TT-BTC có quy định cụ thể về giao dịch chứng khoán. 

Giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán (sau đây gọi là giao dịch ký quỹ) là giao dịch mua chứng khoán có sử dụng tiền vay của công ty chứng khoán, trong đó chứng khoán có được từ giao dịch này và các chứng khoán khác được giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay trên.

Là loại giao dịch mà nhà đầu tư mua chứng khoán bằng cách sử dụng tiền vay từ công ty chứng khoán. Trong quá trình này, cổ phiếu từ giao dịch và các cổ phiếu khác được nhà đầu tư đã sở hữu trước đó (giao dịch ký quỹ) được sử dụng như là tài sản đảm bảo cho khoản vay. Cổ phiếu mà nhà đầu tư đã mua và cổ phiếu đã sở hữu trước đó được sử dụng làm tài sản đảm bảo cho khoản vay từ công ty chứng khoán. Nếu giá trị của tài sản này giảm xuống mức nào đó (mức cảnh báo), nhà đầu tư có thể cần phải đặt thêm tiền hoặc bán cổ phiếu để duy trì tài khoản ký quỹ. Cổ phiếu được xem xét như thế chấp để bảo đảm cho khoản vay. Nếu nhà đầu tư không thể đảm bảo đủ giá trị cho khoản vay, có thể có các biện pháp bổ sung như đóng cửa các vị thế hoặc bán cổ phiếu để giảm thiểu rủi ro. Giao dịch ký quỹ mang lại đòn bẩy, nghĩa là nhà đầu tư có thể kiểm soát một lượng lớn cổ phiếu với số vốn nhỏ hơn. Tuy nhiên, điều này cũng đi kèm với rủi ro lớn, vì mức đòn bẩy có thể làm tăng mức lỗ nếu thị trường di chuyển ngược lại. Các quy định và luật lệ, như Thông tư 120/2020/TT-BTC mà bạn đã đề cập, thường quy định các điều kiện và quy tắc cụ thể liên quan đến giao dịch ký quỹ để bảo vệ các bên liên quan và duy trì tính ổn định của thị trường.

2. Quy định về giao dịch bảo chứng khoán trong đầu tư chứng khoán

Căn cứ dựa theo quy định tại Thông tư 12/2020/TT-BTC có quy định cụ thể như sau

Hợp đồng giao dịch ký quỹ: Nhà đầu tư trước khi thực hiện giao dịch ký quỹ phải ký hợp đồng giao dịch ký quỹ với công ty chứng khoán. Hợp đồng này cũng là hợp đồng cho các khoản vay trên tài khoản giao dịch ký quỹ. Nội dung hợp đồng phải bao gồm các điều khoản về tài sản bảo đảm, thời hạn bổ sung ký quỹ, xử lý tài sản bảo đảm khi không bổ sung ký quỹ, giải quyết tranh chấp, rủi ro, thiệt hại và chi phí phải thanh toán.

Nhà đầu tư nước ngoài và tài khoản ký quỹ: Nhà đầu tư nước ngoài không được thực hiện giao dịch ký quỹ. Mỗi nhà đầu tư chỉ được mở 01 tài khoản giao dịch ký quỹ tại mỗi công ty chứng khoán.

Tài khoản giao dịch ký quỹ: Tài khoản giao dịch ký quỹ là tài khoản riêng biệt hoặc được quản lý riêng biệt hoặc được hạch toán dưới hình thức tiểu khoản của tài khoản giao dịch chứng khoán hiện có của nhà đầu tư. Công ty chứng khoán phải hạch toán tách biệt tài khoản giao dịch ký quỹ với tài khoản giao dịch chứng khoán thông thường của từng nhà đầu tư.

Chứng khoán được giao kết dịch ký quỹ: Chứng khoán được giao dịch ký quỹ là cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch, chứng chỉ quỹ niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán và đáp ứng các tiêu chí cơ bản. Công ty chứng khoán lựa chọn danh sách chứng khoán được thực hiện giao dịch ký quỹ và thực hiện công bố thông tin theo quy định pháp luật.

Tỷ lệ ký quỹ: Nhà đầu tư có nghĩa vụ đảm bảo tỷ lệ ký quỹ ban đầu và tỷ lệ ký quỹ duy trì theo hợp đồng đã ký với công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán có quyền gọi ký quỹ bổ sung khi tỷ lệ ký quỹ giảm xuống dưới mức yêu cầu.

Quản lý và giám sát: Công ty chứng khoán phải hạch toán tài khoản giao dịch ký quỹ và tài khoản giao dịch chứng khoán thông thường một cách tách biệt. Công ty chứng khoán phải thực hiện công bố thông tin khi có việc bán chứng khoán làm tài sản bảo đảm.

Ngừng cung cấp dịch vụ ký quỹ: Công ty chứng khoán không còn đáp ứng điều kiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán phải ngừng ngay việc ký mới, gia hạn hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ và báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Quy chế hướng dẫn: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành quy chế hướng dẫn hoạt động giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán.

Tạm ngừng giao dịch ký quỹ: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tạm ngừng giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán khi cần thiết để ổn định thị trường.

3. Chứng khoán được giao dịch ký quỹ được quy định thế nào?

Căn cứ pháp lý: Dựa theo Quyết định 87/QĐ-UBCK năm 2017 có quy định cụ thể như sau về chứng khoán được giao dịch ký quỹ. 

Chứng khoán chưa đủ thời gian niêm yết: Chứng khoán cần có thời gian niêm yết ít nhất 06 tháng tính từ ngày giao dịch đầu tiên đến thời điểm xem xét để được giao dịch ký quỹ. Thời gian niêm yết được tính là tổng thời gian đã niêm yết tại hai Sở giao dịch chứng khoán nếu chứng khoán chuyển sàn niêm yết. Theo đó thì theo Quyết định 87/QĐ-UBCK năm 2017, để chứng khoán được giao dịch ký quỹ, một trong những điều kiện là chứng khoán cần phải có thời gian niêm yết ít nhất 06 tháng tính từ ngày giao dịch đầu tiên đến thời điểm xem xét. Trong trường hợp chứng khoán chuyển sàn niêm yết, thời gian niêm yết được tính là tổng thời gian đã niêm yết tại hai Sở giao dịch chứng khoán. Điều này nhấn mạnh việc chứng khoán cần phải có một thời gian niêm yết tối thiểu trước khi được phép tham gia vào giao dịch ký quỹ. Điều này giúp đảm bảo rằng chứng khoán đã có một quãng thời gian đủ để thể hiện tính thanh khoản và ổn định trên thị trường trước khi nhà đầu tư có thể sử dụng chúng trong các giao dịch ký quỹ.

Chứng khoán trong tình trạng cảnh báo và kiểm soát: Chứng khoán niêm yết trong tình trạng bị cảnh báo, bị kiểm soát, bị kiểm soát đặc biệt, bị tạm ngừng giao dịch, và trong các trường hợp khác liên quan đến niêm yết chứng khoán. 

Chứng khoán của tổ chức phát hành có vấn đề về báo cáo tài chính: Chứng khoán của tổ chức phát hành có vấn đề trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét hoặc được kiểm toán không đạt ý kiến chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán.

Chứng khoán liên quan đến việc công bố thông tin pháp lý và thuế: Chứng khoán của công ty niêm yết có liên quan đến quyết định xử phạt vi phạm hành chính về trốn thuế, gian lận thuế, không chấp hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, hoặc khởi tố bị can trong vụ án hình sự.

Kết quả kinh doanh có lỗ:

- Kết quả kinh doanh của tổ chức niêm yết có lỗ tại kỳ xem xét và/hoặc lỗ lũy kế căn cứ trên báo cáo tài chính năm gần nhất đã kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét hoặc được kiểm toán.

- Trường hợp tổ chức niêm yết là công ty mẹ, kết quả kinh doanh được căn cứ trên báo cáo tài chính hợp nhất.

- Trường hợp tổ chức niêm yết là quỹ đầu tư đại chúng, có tối thiểu một tháng có giá trị tài sản ròng (NAV) tính trên một đơn vị chứng chỉ quỹ nhỏ hơn mệnh giá căn cứ trên báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng hàng tháng xét trong 03 tháng liên tiếp tính đến thời điểm được lựa chọn để giao dịch ký quỹ.

Quyết định này nhằm đảm bảo rằng chứng khoán được giao dịch ký quỹ đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu nhất định, giúp bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và duy trì tính minh bạch và ổn định của thị trường chứng khoán.

Vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại của tổng đài tư vấn1900.868644 hoặc [email protected]để có thêm thông tin chi tiết