Giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền có phải hành vi bị nghiêm cấm?

Giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền có phải hành vi bị nghiêm cấm? Theo dõi nội dung bài viết sau đây để có thêm thông tin chi tiết nhất

1. Giao dịch về quyền sử dụng đất là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì có quy định về giao dịch về quyền sử dụng đất, theo đó thì giao dịch về quyền sử dụng đất được hiểu như sau: Giao dịch về quyền sử dụng đất là trường hợp các bên liên quan thực hiện việc chuyển đổi hoặc chuyển nhượng hoặc tặng cho hoặc cho thuê, cho thuê lại hoặc thừa kế hoặc thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Cụ thể, một số trường hợp thường gặp:

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Giao dịch này liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bên bán cho bên mua thông qua việc ký kết hợp đồng.

Cho thuê quyền sử dụng đất: Chủ sở hữu có thể cho phép người khác sử dụng đất của mình trong một khoảng thời gian cụ thể và với điều kiện được thỏa thuận, thường thông qua hợp đồng thuê đất.

Thừa kế quyền sử dụng đất: Quyền sử dụng đất có thể được thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế. Quyền sử dụng đất có thể được thừa kế bởi con cái, người chồng (vợ), hoặc những người được xác định khác theo quy định của pháp luật. Quy trình thừa kế thường phải tuân theo các quy định và thủ tục pháp lý của quốc gia cụ thể và có thể liên quan đến việc xác định giá trị tài sản và phân phối theo các quy tắc cụ thể.

Thế chấp quyền sử dụng đất: Quyền sử dụng đất có thể được sử dụng làm tài sản thế chấp để đảm bảo cho vay hoặc các giao dịch tài chính khác.

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Trong một số trường hợp, quyền sử dụng đất có thể được sử dụng như một phần của vốn đầu tư trong các dự án hay doanh nghiệp khác.

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một hình thức giao dịch tài chính mà quyền sử dụng đất được sử dụng như một nguồn giá trị để đóng góp vào vốn đầu tư của một dự án hoặc doanh nghiệp cụ thể. Điều này có thể xảy ra trong nhiều ngữ cảnh khác nhau:

- Phát triển dự án: Chủ sở hữu quyền sử dụng đất có thể quyết định đóng góp phần của quyền sử dụng đất của mình như một phần của vốn đầu tư cho một dự án phát triển, chẳng hạn như xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp, hay các công trình khác.

- Doanh nghiệp chính sử dụng đất: Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng đất để thực hiện các hoạt động kinh doanh cụ thể, quyền sử dụng đất có thể được sử dụng như một phần của vốn góp vào doanh nghiệp.

- Thương mại và đổi quyền sử dụng đất: Trong một số trường hợp, quyền sử dụng đất có thể được giao dịch thương mại, và giá trị của nó được sử dụng như một hình thức góp vốn vào một doanh nghiệp.

Trong các thỏa thuận như vậy, quyền sử dụng đất thường được định giá và sử dụng như một phần của vốn đầu tư toàn bộ hoặc một phần của dự án. Điều này có thể mang lại lợi ích cho cả bên góp vốn và bên nhận vốn, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của thỏa thuận. Thông thường, những giao dịch này đòi hỏi việc lập hợp đồng và thực hiện các thủ tục pháp lý để đảm bảo tính rõ ràng và pháp lý của giao dịch.

Tất cả những giao dịch này đều cần tuân thủ các quy định pháp luật và thường liên quan đến việc lập hợp đồng và các thủ tục pháp lý để đảm bảo tính chính xác và rõ ràng của giao dịch.

2. Giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền có phải hành vi bị nghiêm cấm?

Theo quy định Luật đất đai 2013 tại Điều 12 có quy định những hành vi bị nghiêm cấm, cụ thể như sau: 

Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai: Bao gồm việc xâm phạm, chiếm đất một cách trái pháp luật hoặc gây hủy hoại đất đai mà không có sự cho phép.

Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố: Đây là việc không tuân theo các kế hoạch sử dụng đất đã được xác định trước đó bởi cơ quan chức năng.

Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích: Người sử dụng đất không tuân thủ mục đích sử dụng đất đã được xác định. Hành vi không tuân thủ mục đích sử dụng đất thường được giám sát và kiểm soát chặt chẽ bởi các cơ quan quản lý đất đai. Các biện pháp trừng phạt có thể áp dụng nếu người sử dụng đất không tuân thủ các quy định về mục đích sử dụng đất đã được xác định trước đó. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định và mục đích sử dụng đất để bảo vệ quy hoạch đô thị, môi trường, và phát triển bền vững của đất đai.

Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất: Việc không tuân thủ các quy định pháp luật khi thực hiện các quyền liên quan đến đất đai. Việc không tuân thủ có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý, bao gồm cả xử lý hành chính, mất quyền sử dụng đất, hoặc các biện pháp pháp lý khác tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia. Việc không thực hiện đúng quy định của pháp luật có thể ảnh hưởng đến tính hợp pháp của giao dịch và quyền sử dụng đất, đồng thời có thể tạo ra hậu quả pháp lý không mong muốn. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến đất đai trong quá trình quản lý và sử dụng.

Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này: Việc nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt quy định về hạn mức.

Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Việc thực hiện các giao dịch liên quan đến đất mà không thực hiện các thủ tục đăng ký theo quy định.

Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước: Người sử dụng đất không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định.

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai: Lợi dụng vị trí chức vụ và quyền hạn để thực hiện các hành động trái pháp luật đối với quản lý đất đai.

Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật: Cung cấp thông tin không chính xác hoặc không cung cấp thông tin về đất đai theo quy định.

Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật: Gây trở ngại hoặc khó khăn cho người khác khi họ đang thực hiện quyền sử dụng đất theo quy định.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì việc thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong đất đai.

3. Kết thúc hành vi giao dịch về quyền sử dụng đất là khi nào?

Căn cứ pháp lý: Điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP

Hành vi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê đất trả tiền một lần, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thuê đất trả tiền một lần, thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất không được giao dịch hoặc không đủ điều kiện giao dịch về quyền sử dụng đất theo quy định mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký; thời điểm kết thúc hành vi giao dịch về quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết

Kết thúc hành vi giao dịch về quyền sử dụng đất:

- Thời điểm kết thúc: Là thời điểm mà các bên liên quan đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết.

- Thực hiện xong các nghĩa vụ: Các bên đã hoàn tất tất cả các nghĩa vụ của họ theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời điểm kết thúc hành vi giao dịch về quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết.

Vui lòng liên hệ 1900.868644 hoặc [email protected]