Giấy khai sinh không ghi tên mẹ thì con có quyền thừa kế không?

Thông thường, giấy khai sinh sẽ chứa đầy đủ thông tin về cả người cha và người mẹ. Vậy nếu giấy khai sinh không ghi tên mẹ thì con có quyền thừa kế không? Hãy cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Quyền thừa kế được hiểu như thế nào?

Theo sự phát triển của xã hội và mối quan hệ sở hữu, vấn đề thừa kế ngày càng thu hút sự quan tâm rộng rãi. Trong mọi hệ thống xã hội với mọi giai cấp, thừa kế đều đặt mình ở vị trí quan trọng. Mặc dù có sự biến động trong quy định, tuy nhiên, pháp luật của các quốc gia đều coi quyền thừa kế là một quyền cơ bản của công dân, được nhà nước bảo vệ.

Quyền thừa kế đồng nghĩa với quyền để lại tài sản sau khi người có quyền thừa kế qua đời, có thể thông qua việc lập di chúc để quyết định phân chia tài sản, hoặc tài sản sẽ được chuyển giao theo quy định của pháp luật. Điều này bao gồm quyền lập di chúc để quyết định về tài sản cá nhân, cũng như quyền để lại tài sản cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật. Quyền hưởng di sản cũng có thể thực hiện theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Giấy khai sinh không ghi tên mẹ thì con có quyền thừa kế hay không?

Khi người để lại di sản mà không để lại di chúc, thì theo quy định của pháp luật, di sản sẽ được phân chia theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Người thừa kế theo pháp luật được xác định theo các đối tượng và thứ tự sau:

- Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

- Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

- Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Trong cùng một hàng thừa kế, mọi người thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ có quyền hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã qua đời, và họ không được phép hưởng di sản nếu bị truất quyền hoặc từ chối nhận.

Do đó, con cái của người để lại di sản sẽ tự động được hưởng di sản theo quy định của pháp luật, trừ khi họ từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015 hoặc khi họ không đủ điều kiện hưởng di sản theo Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015.

Đối với tình huống của bạn, giấy khai sinh của người con không ghi tên người mẹ, điều này tạo ra một tình trạng không có cơ sở để xác định ai là người mẹ của người con đó. Vì giấy khai sinh không cung cấp thông tin về người mẹ, do đó, không có giấy tờ chứng minh mối quan hệ mẹ con, điều này có nghĩa là người con đó không thể chứng minh được quyền hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.

Vấn đề này liên quan đến quy định của pháp luật về hộ tịch, được mô tả trong Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn Luật Hộ tịch. Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, giấy khai sinh được xem là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Tất cả các thông tin trong hồ sơ và giấy tờ cá nhân, bao gồm họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con, đều phải phù hợp với thông tin có trong Giấy khai sinh của người đó.

Thông thường, giấy khai sinh sẽ chứa đầy đủ thông tin về cả người cha và người mẹ. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt như khi khai sinh cho con ngoài giá thú và không xác định được người cha, phần thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh sẽ được để trống. Tương tự, khi đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, thông tin về cha, mẹ, và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh cũng được để trống.

Trong trường hợp người để lại di sản, mà bạn đề cập đến là người mẹ của người con đó, thì người con đó có quyền thực hiện các thủ tục xác nhận mẹ theo quy định của pháp luật. Theo Khoản 1 Điều 90 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định rõ ràng về quyền của con trong việc xác định cha, mẹ, thậm chí trong trường hợp cha, mẹ đã mất. Quy định chi tiết về việc xác định cha, mẹ của con được thực hiện như sau:

- Nếu con đã thành niên: Con đã thành niên có quyền xin nhận cha mà không cần sự đồng ý của mẹ; cũng như có quyền xin nhận mẹ mà không cần sự đồng ý của cha.

- Nếu con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, thì quy trình xác định cha, mẹ của con được quy định theo Khoản 2 Điều 102 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

+ Mẹ, cha hoặc người giám hộ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

+ Viện kiểm sát, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, cũng có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

+ Cơ quan, tổ chức như Ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

+ Các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, cũng có quyền đề nghị Viện kiểm sát xem xét và yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

Quy trình xác định cha, mẹ được thực hiện theo các trình tự và thủ tục được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự. Sau khi Tòa án có bản án hoặc quyết định xác nhận một người là cha, là mẹ của người con, thì thông tin này sẽ được ghi vào sổ hộ tịch theo quy định. Dựa trên Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con, sẽ thực hiện bổ sung thông tin về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và cung cấp bản chính Giấy khai sinh của người con, nếu trước đây phần thông tin về cha, mẹ đã để trống.

Do đó, sau khi hoàn tất thủ tục xác nhận mẹ, người con sẽ có đầy đủ cơ sở để chứng minh mối quan hệ mẹ con với người để lại di sản. Điều này tạo điều kiện cho người con đó có quyền hưởng di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự.

3. Người con sẽ được chia di sản như thế nào khi đã xác định mẹ con?

Sau khi hoàn tất quy trình yêu cầu Tòa án xác định mẹ con, người con sẽ trở thành một trong những người được quyền hưởng thừa kế di sản của người mẹ đã qua đời. Tùy thuộc vào tình huống cụ thể, người con sẽ tham gia quá trình chia di sản theo các quy định sau đây:

- Thừa kế theo pháp luật:

+ Trường hợp 1: Hàng thừa kế thứ nhất có từ 02 người trở lên. Dựa trên Khoản 2 Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Do đó, người con sẽ được chia đồng đều với những người thừa kế còn lại trong hàng thừa kế thứ nhất.

+ Trường hợp 2: Hàng thừa kế thứ nhất chỉ còn người con. Trong tình huống này, người con sẽ được hưởng toàn bộ di sản thừa kế mà người mẹ đã để lại.

- Thừa kế theo di chúc:

Người con không được hưởng di sản theo di chúc nếu di chúc không ghi nhận việc để lại di sản cho người con. Tuy nhiên, nếu người con chưa đủ 18 tuổi hoặc đã đủ 18 tuổi trở lên mà không có khả năng lao động, vẫn có quyền hưởng một phần di sản của người mẹ để lại, và mức này là hai phần ba suất của một người thừa kế theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người con sau khi xác định được quan hệ với người mẹ, sẽ được tham gia vào quá trình phân chia di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự, tùy thuộc vào số lượng và vị trí của các người thừa kế trong hàng thừa kế thứ nhất, cũng như quy định của di chúc nếu có.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!