1. Quy định của pháp luật về khái niệm hóa đơn giả
Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn giả được xác định là hóa đơn được in hoặc tạo ra theo mẫu hóa đơn đã được thông báo phát hành bởi các tổ chức hoặc cá nhân khác, hoặc là hóa đơn được in hoặc tạo ra trùng số với các ký hiệu hóa đơn cùng loại, hoặc là hóa đơn điện tử bị làm giả.
Phải nhìn vào góc nhìn khác, việc sử dụng hóa đơn giả là một hành vi vi phạm pháp luật, không tuân thủ quy định tại điểm a của Điều 4 trong Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Điều này có nghĩa là khi một tổ chức hoặc cá nhân sử dụng hóa đơn giả để thực hiện các giao dịch kinh doanh, họ đang vi phạm quy định pháp luật và chịu trách nhiệm pháp lý.
Hóa đơn giả tạo ra những hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế và hệ thống thuế. Việc sử dụng hóa đơn giả gây ra sự mất cân đối và thiếu minh bạch trong giao dịch thương mại, ảnh hưởng đến công tác thu thuế, gây thiệt hại cho ngân sách quốc gia. Điều này cản trở sự phát triển của các doanh nghiệp hợp pháp, ảnh hưởng đến sự cạnh tranh công bằng và tạo ra sự không công bằng trong môi trường kinh doanh.
Nhằm ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm này, pháp luật Việt Nam đã đưa ra các biện pháp chặt chẽ. Theo Điều 9 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, một tổ chức hoặc cá nhân sử dụng hóa đơn giả sẽ bị xử phạt tiền và buộc phải hoàn trả số tiền đã trốn thuế. Ngoài ra, cơ quan thuế cũng có quyền thu hồi hóa đơn giả và hủy bỏ hiệu lực của chúng.
Đồng thời, các cơ quan chức năng trong nước cũng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm liên quan đến việc sử dụng hóa đơn giả. Các biện pháp kiểm tra chặt chẽ được áp dụng để phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm, từ đó đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và công bằng.
Tổ chức và cá nhân nên hiểu rõ về hóa đơn giả và tuân thủ quy định pháp luật liên quan. Việc sử dụng hóa đơn giả không chỉ gây hậu quả pháp lý mà còn đe dọa uy tín và danh tiếng của tổ chức hoặc cá nhân đó. Để đảm bảo hoạt động kinh doanh hợp pháp và bền vững, việc sử dụng hóa đơn chính xác và hợp pháp là điều cần thiết và bắt buộc phải tuân thủ.
2. Hành vi sử dụng hóa đơn giả bị xử lý hành chính như thế nào?
Theo quy định tại Điều 28 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi sử dụng hóa đơn giả sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và buộc phải hủy hóa đơn đã sử dụng.
Tuy nhiên, mức phạt trên không áp dụng cho các trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 của Điều 16 và điểm d khoản 1 của Điều 17 trong Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Ví dụ, trong trường hợp sử dụng hóa đơn không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào nhằm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm, nhưng người mua có chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán đầy đủ theo quy định, thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
- Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt, nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 của Điều 8 trong Nghị định 125/2020/NĐ-CP;
+ Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có).
3. Trường hợp nào sử dụng hóa đơn giả bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại điểm d khoản 1 của Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), nếu các cá nhân, tổ chức có hành vi sử dụng hóa đơn giả nhằm trốn thuế, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Tội trốn thuế với khung hình phạt như sau:
Đối với cá nhân:
- Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm trong các trường hợp sau:
Sử dụng hoá đơn giả với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 trong Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chưa được xóa án tích mà vẫn tiếp tục vi phạm.
- Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm trong các trường hợp sau:
+ Có tổ chức;
+ Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm.
- Khung 3: Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Đối với pháp nhân thương mại
Theo quy định tại khoản 5 của Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), đối với pháp nhân thương mại, hành vi sử dụng hoá đơn giả nhằm trốn thuế sẽ bị áp dụng các mức phạt sau:
- Sử dụng hoá đơn giả trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 trong Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chưa được xóa án tích mà vẫn tiếp tục vi phạm, sẽ bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại (i), (ii), (iv) và (v) ở khung 2 đối với cá nhân, sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khung 3 đối với cá nhân, sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), sẽ bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
- Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
4. Có bắt buộc phải hủy bỏ hóa đơn giả đã sử dụng không?
Theo quy định tại khoản 2 của Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng hóa đơn giả, cũng được áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể như sau:
Một trong những biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với trường hợp này là buộc hủy bỏ hóa đơn đã được sử dụng. Điều này có nghĩa là hóa đơn giả đã được sử dụng phải được loại bỏ hoàn toàn theo quy định của pháp luật.
Quá trình hủy bỏ hóa đơn giả sẽ tuân thủ theo các quy định cụ thể được quy định trong pháp luật về hóa đơn và quản lý thuế. Điều này đảm bảo rằng các hóa đơn không hợp pháp không còn giá trị pháp lý và không được công nhận trong quá trình giao dịch kinh doanh.
Việc hủy bỏ hóa đơn giả là một biện pháp quan trọng để khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm trong lĩnh vực sử dụng hóa đơn. Qua đó, việc thực hiện biện pháp này đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong quá trình giao dịch thương mại, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản lý thuế và phòng chống vi phạm trong lĩnh vực này.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: [email protected] hoặc hotline: 1900.868644 để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Hòa Nhựt xin trân trọng cảm ơn!