Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh bị xử phạt như thế nào?

Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh sẽ bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu qua bài viết sau đây

1. Bí mật kinh doanh là gì?

Căn cứ theo khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung 2009 và được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung 2022 được quy định cụ thể như sau: "Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh".

Như vậy, bí mật kinh doanh là một trong những đối tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp, là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.

Nói một cách dễ hiểu thì bí mật kinh doanh là một trong những nội dung quan trọng nhất của doanh nghiệp, không được tiết lộ với bên ngoài, là yếu tố tạo nên sự mới lạ, độc nhất và cũng chính là yếu tố quyết định trong việc phát triển của doanh nghiệp đó.

Bí mật kinh doanh thường được hiểu là thông tin bí mật trong hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, với mục đích giúp doanh nghiệp tạo ra lợi ích về kinh tế trên thương trường, có thể gồm thông tin về giá, thông tin về quan hệ khách hàng, nguồn nguyên liệu, kỹ thuật sản xuất, pha chế...

Ngoài ra thì Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ có quy định bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng điều kiện sau đây:

+ Không phải là hiểu biết thông thường, không dễ dàng có được thông tin bí mật về kinh doanh của cá nhân, tổ chức.

+ Khi sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo ra lợi thế với người nắm giữ bí mật này so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng được bí mật kinh doanh đó.

+ Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị lộ, không dễ dàng tiếp cận được.

Lưu ý: 4 thông tin sau đây sẽ không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh: Bí mật về nhân thân; về quản lý nhà nước; về quốc phòng, an ninh; bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.

2. Các hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh

Điều 127 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định các hành vi sau đây được coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh như sau:

+ Tiếp cận, thu nhập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó.

+ Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó.

+ Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu nhập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh.

+ Tiếp cận, thu nhập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền.

+ Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh danh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đo do người khác thu được có liên quan đến một trong bốn hành vi bên trên.

+ Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm.

3. Căn cứ xác định hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP, hành vi bị coi là hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh khi có đủ các căn cứ sau:

+ Đối tượng của hành vi bị xem xét là bí mật kinh doanh đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

+ Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét

+ Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ sở hữu bí mật kinh doanh và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép.

Trong đó thì chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo vệ bí mật kinh doanh đó.

Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

+ Hành vi bị xem xét xảy ra ở Việt Nam.

Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu như hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng lại nhắm vào người tiêu dụng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.

4. Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh sẽ bị xử phạt như nào?

Khoản 1 Điều 45 Luật Cạnh tranh năm 2018 có quy định các hành vi bị coi là xâm phạm bí mật kinh doanh gồm:

+ Chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin để tiếp cận, thu thập bí mật kinh doanh.

+ Tiết lộ, sử dụng bí mật kinh doanh mà không được phép.

Ngoài ra, nếu xâm phạm bí mật kinh doanh thì theo Điều 16 của Nghị định 75/2019/NĐ-CP, người vi phạm sẽ bị xử phạt tiền từ 200.000.000 - 300.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn bị tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ hành vi vi phạm.

Trường hợp mà người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh thì theo Điều 125 Bộ Luật Lao động 2019 sẽ áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải, cụ thể:

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

+ Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc.

+ Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.

+ Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ Luật lao động.

+ Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp có thể xử lý kỷ luật người lao động ở mức cao nhất là sa thải nếu người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh.

5. Quy định về thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, công nghệ

Theo khoản 2 Điều 21 của Bộ Luật Lao động 2019 và Điều 4 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH thì khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn bản khác theo quy định của pháp luật.

Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau:

+ Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.

+ Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.

+ Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.

+ Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.

+ Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.

+ Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.

Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự và thủ tục xử lý bồi thường như sau:

+ Đối với trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì sẽ xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại được quy định tại khoản 2 Điều 130 Bộ Luật Lao động 2019.

+ Đối với trường hợp phát hiện ra người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.

Đối với bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước

Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng liên hệ hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected] để được hỗ trợ. Xin trân trọng cảm ơn!