Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân

Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân là hệ thống cấp bậc quân sự do Nhà nước Việt Nam đề xuất và thực hiện. Nó cung cấp các bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, và chiến sĩ công an nhân dân cho người dân Việt Nam.

1. Khái quát về lực lượng công an nhân dân

Công an nhân dân, còn được gọi là Cảnh sát nhân dân, là lực lượng vũ trang của Nhà nước, có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội và đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội.

Công an nhân dân hoạt động dưới sự lãnh đạo toàn diện và trực tiếp của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống trị của Chủ tịch nước, sự quản lý nhà nước thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp từ Bộ trưởng Bộ Công an, được tổ chức tập trung, thống nhất, chuyên sâu, linh hoạt và tuân thủ theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở.

Nhiệm vụ chính của Công an nhân dân là cung cấp thông tin tư vấn cho Đảng và Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm. Họ chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước thống nhất về an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội, cũng như đấu tranh phòng chống âm mưu và hoạt động của các thế lực thù địch, tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội.

Công an nhân dân, trong tiếng Anh được gọi là "Police".

2. Lực lượng Công an nhân dân gồm những lực lượng nào?

Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân bao gồm:

  1. Bộ Công an.
  2. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
  3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
  4. Công an xã, phường, thị trấn.

Công an xã là một lực lượng vũ trang bán chuyên trách, có vai trò quan trọng trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại cơ sở. Công an xã hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp uỷ Đảng và được quản lý, điều hành bởi Ủy ban nhân dân xã. Công an xã cũng được chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ bởi Công an cấp trên. Tổ chức, hoạt động, trang bị, trang phục, đào tạo, bồi dưỡng và chế độ, chính sách đối với Công an xã được quy định bởi pháp luật.

Trong lực lượng Công an nhân dân, chúng ta có hai lực lượng riêng biệt là Cảnh sát nhân dân và An ninh nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chuyên biệt.

Nhiệm vụ của An ninh nhân dân bao gồm:

  • Phòng ngừa, phát hiện và làm thất bại các âm mưu, hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
  • Thực hiện hoạt động tình báo.
  • Hướng dẫn và phối hợp với các tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa - tư tưởng, an ninh thông tin. An ninh nhân dân cũng tham gia thẩm định quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến bảo vệ an ninh quốc gia.
  • Thực hiện quản lý công tác xuất cảnh, nhập cảnh; quản lý người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài cư trú tại Việt Nam; quản lý về bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia ở biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
  • Tham gia xây dựng thế trận an ninh nhân dân trên các lĩnh vực và địa bàn.
  • Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ của Cảnh sát nhân dân bao gồm:

  • Phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường. Cảnh sát nhân dân cũng phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật khác và đề xuất biện pháp khắc phục. Họ cũng tham gia giáo dục những đối tượng vi phạm pháp luật tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.
  • Quản lý hộ khẩu, cấp giấy chứng minh nhân dân; quản lý về an ninh, trật tự của các nghề kinh doanh có điều kiện và dịch vụ bảo vệ; quản lý và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự công cộng; quản lý vũ khí, vật liệu nổ; quản lý và thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy; tham gia cứu hộ, cứu nạn theo quy định của pháp luật.

Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

3. Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

Quy định về cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan và chiến sĩ Công an nhân dân (CAND) được thể hiện chi tiết trong Điều 21 Luật Công an nhân dân 2018. Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan và chiến sĩ CAND được phân chia như sau:

  1. Sĩ quan và hạ sĩ quan nghiệp vụ:

Sĩ quan cấp tướng gồm 4 bậc:

  • Đại tướng
  • Thượng tướng
  • Trung tướng
  • Thiếu tướng

Sĩ quan cấp tá gồm 4 bậc:

  • Đại tá
  • Thượng tá
  • Trung tá
  • Thiếu tá

Sĩ quan cấp úy gồm 4 bậc:

  • Đại úy
  • Thượng úy
  • Trung úy
  • Thiếu úy

Hạ sĩ quan gồm 3 bậc:

  • Thượng sĩ
  • Trung sĩ
  • Hạ sĩ
  1. Sĩ quan và hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật:

Sĩ quan cấp tá gồm 3 bậc:

  • Thượng tá
  • Trung tá
  • Thiếu tá

Sĩ quan cấp úy gồm 4 bậc:

  • Đại úy
  • Thượng úy
  • Trung úy
  • Thiếu úy

Hạ sĩ quan gồm 3 bậc:

  • Thượng sĩ
  • Trung sĩ
  • Hạ sĩ
  1. Hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ:

Hạ sĩ quan nghĩa vụ gồm 3 bậc:

  • Thượng sĩ
  • Trung sĩ
  • Hạ sĩ

Chiến sĩ nghĩa vụ gồm 2 bậc:

  • Binh nhất
  • Binh nhì

4. Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

Khi là một thành viên trong lực lượng Công an nhân dân, thứ tự và cấp bậc hàm đóng vai trò quan trọng và được tất cả mọi người quan tâm. Đây được coi là tiêu chí để đo lường sự cống hiến và nỗ lực mà mọi người mong muốn được thăng tiến trong quân hàm. Vì vậy, theo Điều 22 của Luật Công an nhân dân, đã quy định những nội dung cụ thể như sau:

4.1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm

Đối với sinh viên và học sinh hưởng sinh hoạt động phí tại trường Công an nhân dân, sau khi đủ điều kiện tốt nghiệp, sẽ được phong cấp bậc hàm theo các quy định sau đây:

  • Tốt nghiệp hệ Đại học sẽ được phong cấp bậc Thiếu úy.
  • Tốt nghiệp hệ Trung cấp sẽ được phong cấp bậc Trung sĩ. Đối với những sinh viên và học sinh tốt nghiệp loại xuất sắc, sẽ được phong cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc. Cụ thể, nếu tốt nghiệp hệ Đại học và đạt loại xuất sắc, sẽ được phong cấp bậc Trung úy, còn tốt nghiệp hệ Trung cấp và đạt loại xuất sắc, sẽ được phong cấp bậc Thượng sĩ.

Đối với cán bộ, công chức, viên chức hoặc người tốt nghiệp từ các cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyển chọn vào Công an nhân dân, phong cấp bậc hàm sẽ căn cứ vào trình độ đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng.

Đối với chiến sĩ nghĩa vụ, phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì.

4.2. Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm

Để được thăng cấp bậc hàm, sĩ quan, hạ sĩ quan, và chiến sĩ Công an nhân dân cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

  • Hoàn thành nhiệm vụ và đạt đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và sức khỏe. Không mắc các bệnh ảnh hưởng đến quá trình làm việc và thực hiện nhiệm vụ, không bị xử lý hoặc nhắc nhở, kỷ luật đối với những hành vi liên quan đến đạo đức như đánh đập vợ con, hành vi côn đồ, tư tưởng chính trị sai lệch...
  • Cấp bậc hàm hiện tại phải thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm. Ví dụ, nếu hiện đang giữ cấp bậc Thượng tá, thì không được thăng cấp bậc hàm vì đây là cấp bậc cao nhất đối với sĩ quan và hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật.

Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại khoản 3 của Điều 22.

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!