1. Thành phần hồ sơ khai thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản?
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản bao gồm nhiều giấy tờ và tài liệu theo quy định tại Mục 9.3 của Phụ lục I, được ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Trong hồ sơ này, các giấy tờ và tài liệu cần có bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN, áp dụng cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản. Mẫu tờ khai này được ban hành kèm theo phụ lục II của Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với trường hợp cá nhân không có quốc tịch Việt Nam), phù hợp với thông tin đã khai trên tờ khai thuế.
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất. Cá nhân cũng phải ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao này.
Đối với trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, nhà ở thương mại, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở, cá nhân phải nộp:
+ Bản sao được chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở, nhà ở thương mại, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở. Hợp đồng này phải được ký với chủ dự án cấp I, cấp II hoặc sàn giao dịch của chủ dự án.
+ Hoặc bản sao được chứng thực hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ, ký trước thời điểm có hiệu lực theo Nghị định 71/2010/NĐ-CP.
Ngoài ra, trong trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, nhà ở thương mại, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liên trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở, cá nhân còn phải nộp thêm các tài liệu sau:
+ Bản sao hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ, ký trước thời điểm có hiệu lực theo Nghị định 71/2010/NĐ-CP.
+ Bản sao hợp đồng mua bán nhà ở, nhà ở thương mại, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở. Hợp đồng này phải được ký với chủ dự án cấp I, cấp II hoặc sàn giao dịch của chủ dự án.
Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và quy định của cơ quan thuế, có thể có yêu cầu bổ sung các tài liệu khác nếu cần thiết. Lưu ý rằng thông tin này chỉ là thông tin chung và có thể thay đổi theo quy định của pháp luật hiện hành. Để đảm bảo tính chính xác và cập nhật của các yêu cầu hồ sơ khai thuế TNCN, bạn nên tham khảo trực tiếp các quy định hiện hành của cơ quan thuế hoặc tìm sự tư vấn từ chuyên gia pháp lý hoặc kế toán.
2. Quy định về Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ nhận thừa kế quà tặng là bất động sản là loại thuế khai theo từng lần phát sinh có phải không?
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản được xem là loại thuế khai theo từng lần phát sinh. Điều này dựa trên quy định tại Điểm g, Khoản 4, Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Theo quy định nêu trên, các loại thuế và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước có thể được khai theo từng lần phát sinh. Trong số đó, thuế TNCN do cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài, thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng cũng nằm trong danh sách này.
- Vì vậy, thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản được áp dụng theo nguyên tắc khai theo từng lần phát sinh. Điều này có nghĩa là mỗi lần có thu nhập từ các hoạt động này, cá nhân đều phải khai thuế và nộp thuế tương ứng cho cơ quan thuế.
Điều này hỗ trợ quá trình thu thập thông tin thuế một cách chi tiết và đáng tin cậy, giúp cơ quan thuế kiểm soát và quản lý thuế hiệu quả hơn. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định thuế, cá nhân nên tham khảo kỹ các quy định hiện hành của cơ quan thuế hoặc tìm sự tư vấn từ chuyên gia pháp lý hoặc kế toán.
3. Quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ nhận thừa kế quà tặng là bất động sản?
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ nhận thừa kế quà tặng là bất động sản được quy định theo các văn bản pháp luật liên quan. Căn cứ vào khoản 3, Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, ta có thông tin cụ thể như sau:
+ Đối với loại thuế khai theo tháng: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng.
+ Đối với loại thuế khai theo quý: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
Vậy theo quy định trên, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ nhận thừa kế quà tặng là bất động sản là chậm nhất là ngày thứ 20 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Ngoài ra, căn cứ vào khoản 3, Điều 88 Thông tư 80/2021/TT-BTC, ta có các quy định về chuyển tiếp. Theo đó:
- Các quyết định gia hạn nộp thuế, quyết định nộp dần tiền thuế nợ, thông báo chấp nhận không tính tiền chậm nộp đã ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực được thực hiện đến hết thời gian ghi trên quyết định, thông báo đó.
- Cơ quan thuế thực hiện các thủ tục xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Điều 26 Thông tư này đối với các khoản nộp thừa của người nộp thuế theo quy định (bao gồm cả các khoản phát sinh trước thời điểm Thông tư có hiệu lực).
- Đối với cá nhân nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 11, Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ và khoản 5, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
Với các quy định trên, cá nhân nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản sẽ tiếp tục tuân thủ thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 11, Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP và khoản 5, Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC. Điều này đảm bảo rằng người nộp thuế được thông báo rõ ràng về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản và đảm bảo tuân thủ đúng quy trình và quy định pháp luật.
Tóm lại, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ nhận thừa kế quà tặng là bất động sản được quy định theo các văn bản pháp luật hiện hành. Theo quy định tại khoản 3, Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là chậm nhất là ngày thứ 20 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Đồng thời, căn cứ vào khoản 3, Điều 88 Thông tư 80/2021/TT-BTC, cá nhân nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản sẽ tuân thủ thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 11, Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP và khoản 5, Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC. Điều này đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định pháp luật trong việc nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản và thu nhập từ nhận thừa kế quà tặng là bất động sản.
Nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc vấn đề pháp lý, chúng tôi xin trân trọng gửi đến quý khách thông tin về dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Để giải quyết và đáp ứng nhu cầu của quý khách, chúng tôi đã thiết lập tổng đài tư vấn pháp luật 1900.868644 và địa chỉ email [email protected].