Hướng dẫn nộp lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo Công văn 730/CTBRV-TTHT mới nhất

Hướng dẫn nộp lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo Công văn 730/CTBRV-TTHT như thế nào? Hãy cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

1. Hướng dẫn nộp lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo Công văn 730/CTBRV-TTHT

Hiện tại, vẫn chưa có quy định chi tiết về định nghĩa cũng như giải thích rõ ràng về khái niệm "lệ phí môn bài". Tuy nhiên, có thể dựa vào Nghị định 139/2016/NĐ-CP và Thông tư 302/2016/TT-BTC để hiểu rằng lệ phí môn bài là khoản tiền mà cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh và doanh nghiệp phải đóng đối với cơ quan thuế hàng năm. Lệ phí môn bài còn được gọi là "Thuế môn bài," một loại thuế trực thu thuộc vào vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư (đối với tổ chức) hoặc doanh thu hàng năm (đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh). Đây là khoản thuế mà tổ chức sản xuất, hộ gia đình, và cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh phải nộp dựa trên các yếu tố như vốn đầu tư hoặc doanh thu hàng năm.

Vào ngày 22/01/2024, Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã ban hành Công văn số 730/CTBRV-TTHT 2024 với mục đích hướng dẫn về việc thu lệ phí môn bài. Theo hướng dẫn này, Cục Thuế đã làm rõ các trường hợp liên quan đến việc nộp lệ phí môn bài đối với Văn phòng đại diện và các địa điểm kinh doanh không hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Theo quy định tại Công văn 730/CTBRV-TTHT 2024, người nộp lệ phí môn bài được xác định theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP như sau:

Người nộp lệ phí môn bài bao gồm các tổ chức và cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ những trường hợp được miễn theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này. Cụ thể, các đối tượng bao gồm:

- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã.

- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

- Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này (nếu có).

- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Công văn 730/CTBRV-TTHT 2024 đã cung cấp hướng dẫn cụ thể và minh bạch về việc áp dụng lệ phí môn bài đối với các đối tượng nhất định. Theo đó, người nộp lệ phí môn bài được xác định là tổ chức và cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định 139/2016/NĐ-CP. Cụ thể, đối tượng này bao gồm các chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức sau:

- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;

- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;

- Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Trong trường hợp Văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh không hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, thì không cần phải nộp lệ phí môn bài.

 

2. Người không phải nộp lệ phí môn bài có gì khác so với người được miễn lệ phí môn bài?

Dựa vào quy định tại Điều 2 của Nghị định 139/2016/NĐ-CP, tổ chức và cá nhân không hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không phải nộp lệ phí môn bài, nhưng vẫn phải tuân thủ một số điều kiện theo quy định pháp luật.

Theo khoản 5 Điều 4 của Nghị định 139/2016/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c của khoản 2 Điều 1 của Nghị định 22/2020/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 của Thông tư 65/2020/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài, người nộp lệ phí môn bài sẽ được miễn khi thỏa mãn hai điều kiện sau đây:

- Có văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ 01/01 - 31/12), được gửi đến cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước ngày 30/01 của năm xin tạm ngừng kinh doanh.

- Chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng kinh doanh.

 

Do đó, dựa trên những quy định trên, khác với những người không phải nộp, người được miễn lệ phí môn bài vẫn nằm trong nhóm đối tượng phải đóng lệ phí môn bài, nhưng được giải phóng khỏi trách nhiệm đóng lệ phí môn bài theo quy định của pháp luật.

 

3. Những trường hợp được miễn lệ phí môn bài theo quy định pháp luật hiện nay

Dựa vào sửa đổi và bổ sung theo Điều 3 của Nghị định 139/2016/NĐ-CP, đặc biệt điểm a, b, c khoản 1 của Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP đã quy định các trường hợp được miễn lệ phí môn bài như sau:

- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.

- Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

- Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).

- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.

- Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi, được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.

- Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:

+ Tổ chức mới thành lập (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).

+ Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.

+ Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

+ Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.

+ Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.

- Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Hòa Nhựt về vấn đê: Hướng dẫn nộp lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo Công văn 730/CTBRV-TTHT mới nhất. Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi bài viết!