Chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập khi thuê tài sản cá nhân?

Chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập khi thuê tài sản cá nhân hiện nay bao gồm những chi phí nào? Ngay sau đây, hãy cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu về vấn đề này ở nội dung bài viết dưới đây. Cụ thể như sau:

1. Chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập khi thuê tài sản cá nhân?

Theo tiểu mục 2.5 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, các quy định về chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ được điều chỉnh như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân, hồ sơ để xác định chi phí được trừ gồm hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân và tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân, hồ sơ để xác định chi phí được trừ bao gồm hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân và tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế, và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân, thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản, bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

Về nguyên tắc chung, khi doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân, hồ sơ để xác định chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp gồm các yếu tố sau:

- Hợp đồng thuê tài sản: Đây là văn bản pháp lý quan trọng, xác nhận mối quan hệ thuê tài sản giữa doanh nghiệp và cá nhân. Hợp đồng này phải ghi rõ các điều khoản về mục đích thuê, thời gian thuê, số tiền thuê, và các điều kiện khác liên quan.

- Chứng từ trả tiền thuê tài sản: Bao gồm các hóa đơn, biên lai, hoặc các chứng từ khác xác nhận việc doanh nghiệp đã chi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân.

Nếu hợp đồng thuê tài sản của cá nhân có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân, thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ cần bổ sung thêm chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. Trong trường hợp hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân, doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản, bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

 

2. Trường hợp doanh nghiệp yêu cầu giảm giá thuê tài sản của cá nhân? 

Căn cứ vào Điều 477 của Bộ luật Dân sự 2015, nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê được quy định như sau:

- Nghĩa vụ của bên cho thuê:

+ Bên cho thuê phải đảm bảo tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê.

+ Bên cho thuê phải chịu trách nhiệm sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ trường hợp hư hỏng nhỏ mà theo tập quán thì bên thuê phải tự sửa chữa.

- Quyền của bên thuê khi tài sản thuê giảm sút giá trị sử dụng:

+ Nếu tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê, bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một số biện pháp như sửa chữa, giảm giá thuê hoặc đổi tài sản khác.

+ Trường hợp tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc không thể sửa chữa được, bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

- Quyền tự sửa chữa của bên thuê:

+ Nếu bên cho thuê đã được thông báo về việc sửa chữa mà không thực hiện hoặc không kịp thời, bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý.

+ Bên thuê phải thông báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.

Trong trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không phải do lỗi của doanh nghiệp - bên thuê, doanh nghiệp có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một số biện pháp như sau:

- Sửa chữa tài sản: Đối với các hỏng hóc, lỗi thường xuyên gặp, doanh nghiệp có thể yêu cầu bên cho thuê thực hiện các biện pháp sửa chữa để khắc phục vấn đề và nâng cao giá trị sử dụng của tài sản.

- Giảm giá thuê: Trong trường hợp không thể sửa chữa hoặc sửa chữa không đủ để khắc phục tình trạng giảm sút giá trị sử dụng, doanh nghiệp có thể đề xuất giảm giá thuê tương ứng với mức độ tổn thất.

- Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng: Nếu tài sản thuê không thể sử dụng được nữa hoặc không đáp ứng được mục đích thuê, doanh nghiệp có thể yêu cầu đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

 

3. Những hao mòn nào không thể yêu cầu bồi thường khi cá nhân cho doanh nghiệp thuê tài sản?

Theo khoản 1 Điều 482 Bộ luật Dân sự 2015, việc trả lại tài sản thuê có các quy định cụ thể như sau:

- Trả lại tài sản thuê trong tình trạng ban đầu: Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng giống như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo thỏa thuận. Nếu giá trị của tài sản thuê giảm sút so với khi nhận, bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.

- Địa điểm trả lại tài sản thuê: Đối với tài sản là động sản, địa điểm trả lại thường là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ khi có thỏa thuận khác.

- Trường hợp tài sản thuê là gia súc: Bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia súc sinh ra trong thời gian thuê, và bên cho thuê phải chi trả chi phí chăm sóc cho gia súc sinh ra.

- Hậu quả của việc chậm trả tài sản thuê: Trong trường hợp bên thuê chậm trả tài sản, bên cho thuê có quyền yêu cầu trả lại tài sản, trả tiền thuê và bồi thường thiệt hại. Bên thuê cũng phải chịu mức phạt vi phạm do việc chậm trả tài sản.

- Rủi ro trong thời gian chậm trả: Bên thuê chịu mọi rủi ro phát sinh đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.

Do đó, trong trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân để kinh doanh, cá nhân không thể yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với những hao mòn tự nhiên theo quy định của luật.

 

4. Cá nhân có quyền chấm dứt hợp đồng thuê nếu doanh nghiệp không trả tiền thuê bao nhiêu tháng?

Theo Điều 481 của Bộ luật Dân sự 2015, quy định về việc trả tiền thuê được thể hiện như sau:

- Bên thuê trả tiền thuê đúng thời hạn:

+ Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận.

+ Trong trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn trả tiền thuê, thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền.

+ Nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán, bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.

- Chấm dứt hợp đồng thuê khi không trả tiền thuê đúng thời hạn:

+ Trường hợp các bên thỏa thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn, bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng.

+ Điều này áp dụng khi bên thuê không trả tiền trong ba kỳ trả tiền thuê liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân để kinh doanh trả tiền theo tháng. Theo quy định của Điều 481, nếu doanh nghiệp không trả tiền thuê trong 03 tháng liên tiếp, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc có quy định khác của pháp luật, cá nhân có quyền chấm dứt hợp đồng thuê. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của bên cho thuê và đảm bảo tính công bằng trong quan hệ thuê tài sản.

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: [email protected] để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.