Công ty chứng khoán phải công bố thông tin bất thường như thế nào?

Dưới đây là bài viết liên quan đến nội dung Công ty chứng khoán phải công bố thông tin bất thường như thế nào do đội ngũ Luật Hòa Nhựt biên soạn. Mời quý bạn đọc tham khảo để biết thêm thông tin chi tiết có liên quan.

1. Quy định về nguyên tắc công bố thông tin chứng khoán

Theo quy định của Điều 4 trong Thông tư số 96/2020/TT-BTC về nguyên tắc công bố thông tin:

- Công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác, và kịp thời theo quy định của pháp luật. Thông tin cá nhân bao gồm: số căn cước công dân, số chứng minh nhân dân, số chứng minh quân nhân, hộ chiếu còn hiệu lực, địa chỉ liên lạc, địa chỉ thường trú, số điện thoại, số fax, địa chỉ email, số tài khoản giao dịch chứng khoán, số tài khoản lưu ký chứng khoán, số tài khoản ngân hàng, mã số giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài, và thông tin về tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của cá nhân đó.

- Người/ tổ chức công bố thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đó. Trong trường hợp có sự thay đổi trong thông tin đã công bố, người/ tổ chức đó phải công bố kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi cùng lý do so với thông tin đã công bố trước đó.

- Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này khi công bố thông tin phải báo cáo đồng thời cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán nơi chứng khoán đó niêm yết, đăng ký giao dịch về nội dung thông tin công bố, bao gồm đầy đủ thông tin theo quy định. Trong trường hợp thông tin công bố bao gồm các thông tin cá nhân quy định tại khoản 1 của Điều này và người/ tổ chức công bố thông tin không đồng ý công khai các thông tin này, họ phải gửi 02 bản tài liệu cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán, trong đó có 01 bản bao gồm đầy đủ thông tin cá nhân và 01 bản không bao gồm thông tin cá nhân để Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán thực hiện công khai thông tin.

- Việc công bố thông tin của tổ chức phải được người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Còn việc công bố thông tin của cá nhân có thể tự thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện. Cụ thể, việc công bố thông tin được quy định tại Điều 6 của Thông tư này.

- Các đối tượng công bố thông tin phải bảo quản, lưu giữ thông tin đã công bố, và báo cáo theo quy định của Thông tư này như sau: Các thông tin công bố định kỳ, thông tin về việc đăng ký công ty đại chúng phải được lưu giữ dưới dạng văn bản (nếu có) và dữ liệu điện tử ít nhất 10 năm. Các thông tin này phải được lưu giữ và truy cập được trên trang thông tin điện tử của đối tượng công bố thông tin ít nhất 05 năm;

- Các thông tin công bố bất thường, theo yêu cầu hoặc các hoạt động khác phải được lưu giữ và truy cập được trên trang thông tin điện tử của đối tượng công bố thông tin ít nhất 05 năm.

 

2. Trường hợp công ty chứng khoán phải công bố thông tin bất thường

Theo quy định của Khoản 2 Điều 123 trong Luật Chứng khoán 2019, các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh của các công ty chứng khoán, và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện công bố thông tin bất thường trong các trường hợp sau:

- Có quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với công ty, chi nhánh, người hành nghề chứng khoán của công ty, chi nhánh; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán;

- Có quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đặt công ty vào diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc đưa ra khỏi diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt; đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động;

- Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc thành lập, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện ở trong nước hoặc nước ngoài, việc đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

- Tài khoản của công ty tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến tài khoản thanh toán; tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa trong các trường hợp quy định;

- Tạm ngừng kinh doanh; thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung hoặc bị đình chỉ, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;

- Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của pháp luật;

- Quyết định mua lại cổ phiếu của công ty; ngày thực hiện quyền mua cổ phần của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phần hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán, phát hành chứng khoán;

- Quyết định về việc tổ chức lại doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; thành lập, giải thể công ty con, công ty liên kết, giao dịch dẫn đến một công ty trở thành hoặc không còn là công ty con, công ty liên kết; thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện;

- Quyết định thay đổi kỳ kế toán, chính sách kế toán áp dụng; kết quả điều chỉnh hồi tố báo cáo tài chính; ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán đối với báo cáo tài chính; việc lựa chọn hoặc thay đổi công ty kiểm toán; Thay đổi, bổ nhiệm mới người nội bộ;

- Quyết định mua, bán tài sản hoặc thực hiện các giao dịch có giá trị lớn hơn 15% tổng tài sản của công ty căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được soát xét;

- Có quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật liên quan đến hoạt động của công ty; thông báo của Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp; Có quyết định khởi tố đối với công ty, người nội bộ của công ty; Được chấp thuận hoặc bị hủy bỏ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài; Sự kiện khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

 

3. Công ty chứng khoán công bố thông tin bất thường thế nào?

Theo quy định của Điều 23 trong Thông tư 96/2020/TT-BTC về việc công bố thông tin bất thường, các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (bao gồm cả chi nhánh công ty chứng khoán) và các công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam sẽ thực hiện công bố thông tin bất thường như sau:

- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây, công ty phải công bố thông tin bất thường theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này:

+ Khi nhận được quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với công ty, chi nhánh, hoặc người hành nghề chứng khoán của công ty, chi nhánh; hoặc khi Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn, và chứng chỉ này được thu hồi. Khi nhận được quyết định khởi tố, tạm giam, truy cứu trách nhiệm hình sự liên quan đến người hành nghề chứng khoán của công ty, chi nhánh.

+ Khi nhận được quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đặt công ty vào diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc đưa ra khỏi diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt; đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động.

+ Khi nhận được quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc thành lập, đóng cửa, thay đổi tên, địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện ở trong nước hoặc nước ngoài; thay đổi nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh; thành lập công ty con ở nước ngoài; hoặc việc đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

+ Khi nhận được quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc thực hiện cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán; lưu ký chứng khoán; bù trừ và thanh toán chứng khoán; hoặc các dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh. Khi nhận được quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về chào bán và niêm yết chứng khoán tại nước ngoài.

+ Khi hoàn tất các giao dịch chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp để trở thành cổ đông, thành viên góp vốn nắm giữ từ 10% trở lên vốn điều lệ đã góp của công ty chứng khoán không phải là công ty đại chúng; hoặc các giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp chiếm từ 10% trở lên vốn điều lệ hoặc giao dịch dẫn tới tỷ lệ sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn vượt qua hoặc xuống dưới các mức sở hữu 10%, 25%, 50%, 75% vốn điều lệ của công ty quản lý quỹ không phải là công ty đại chúng.

+ Khi công ty chứng khoán tự nguyện chấm dứt, ngừng cung cấp một trong các sản phẩm, dịch vụ, nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.

+ Khi công ty chứng khoán gặp sự cố công nghệ thông tin ảnh hưởng đến việc thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng.

- Công ty phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân và các giải pháp khắc phục (nếu có) khi công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.

Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.868644 hoặc gửi yêu cầu qua địa chỉ email: [email protected]. Trân trọng!