Kê khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi đổi nơi làm việc

Kê khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi đổi nơi làm việc Quy định về vấn đề này hiện nay như thế nào? Mời quý khách hàng cùng theo dõi nội dung bài viết dưới đây để có thêm thông tin cần thiết. Cụ thể như sau:

1. Kê khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi đổi nơi làm việc

Theo Công văn 5054/TCT-DNNCN năm 2023 của Tổng cục Thuế, quy định về kê khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, đối với trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, việc đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ được thực hiện theo các quy định sau đây:

A. Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc lần đầu:

Căn cứ vào khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, quy định như sau:

(1) Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.

Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc sẽ bao gồm:

- Văn bản ủy quyền.

- Giấy tờ của người phụ thuộc:

+ Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên;

+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi;

+ Bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

(2) Trong trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc, việc nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng là một quy trình quan trọng và phức tạp. Theo quy định tại khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, hồ sơ đăng ký thuế cần được thực hiện một cách đầy đủ và chính xác để đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình quản lý thuế.

Hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT: Đây là bản khai điều tra thông tin của người phụ thuộc và thông tin về thu nhập của họ. Các thông tin này đóng vai trò quan trọng trong quá trình xác định và tính toán nghĩa vụ thuế của người phụ thuộc.

- Giấy tờ của người phụ thuộc:

+ Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân: Đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên.

+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu: Đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi.

+ Bản sao Hộ chiếu: Đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

Đối với mỗi loại giấy tờ, đều cần có bản sao và nó còn phải đảm bảo là bản sao đang có hiệu lực. Quy định này giúp đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của thông tin được cung cấp trong quá trình đăng ký thuế.

B. Hồ sơ chứng minh đối với trường hợp người phụ thuộc là vợ:

Theo quy định tại điểm g.2 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC, hồ sơ chứng minh cho trường hợp người phụ thuộc là vợ bao gồm:

- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân: Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của vợ.

- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Công an cấp (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng): Bản sao giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc thông báo số định danh cá nhân hoặc giấy tờ có thể chứng minh mối quan hệ vợ chồng.

- Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn: Bản sao giấy chứng nhận kết hôn chứng minh mối quan hệ hôn nhân giữa người nộp thuế và vợ.

Trong trường hợp vợ nằm trong độ tuổi lao động, ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần thêm giấy tờ chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động, như:

- Bản chụp giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.

- Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn, ...).

 

2. Thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

Theo tiết h.2.1.2 điểm h.2 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đặt ra những yêu cầu cụ thể về địa điểm và thời hạn, nhằm đảm bảo tính chính xác và đúng đắn trong quá trình quản lý thuế. Dưới đây là chi tiết về địa điểm và thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:

- Địa điểm nộp hồ sơ:

+ Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc. Điều này có nghĩa là hồ sơ sẽ được nộp tại địa chỉ mà người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế.

+ Tổ chức trả thu nhập chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và phải xuất trình khi cơ quan thuế thực hiện thanh tra hoặc kiểm tra về thuế.

- Thời hạn nộp hồ sơ:

+ Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là trong vòng ba (03) tháng, tính từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc. Thời hạn này bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc.

+ Nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc trong thời hạn trên, sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc. Đồng thời, người nộp thuế sẽ phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế.

Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp. Người nộp thuế, khi có sự thay đổi về người phụ thuộc, được yêu cầu nộp hồ sơ đầy đủ và đúng hạn tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế. Thời hạn nộp hồ sơ là ba tháng, tính từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc, và quá thời hạn này sẽ làm mất quyền giảm trừ cho người phụ thuộc, đồng thời phải thực hiện điều chỉnh lại số thuế theo quy định. Quy định này giúp tăng cường sự tuân thủ của người nộp thuế và đảm bảo rằng thông tin về người phụ thuộc được cập nhật đúng đắn trong hồ sơ thuế, góp phần vào quá trình quản lý thuế một cách hiệu quả.

 

3. Mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc

Căn cứ tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh, quy định cụ thể về các khoản giảm trừ cho người phụ thuộc và đối tượng nộp thuế như sau:

- Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc: Theo quy định, mỗi người phụ thuộc sẽ được hưởng mức giảm trừ gia cảnh là 4,4 triệu đồng/tháng. Điều này có nghĩa là số tiền này sẽ được khấu trừ trực tiếp từ thu nhập chịu thuế hàng tháng của người nộp thuế.

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế: Ngoài mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, đối tượng nộp thuế sẽ được hưởng mức giảm trừ là 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm). Mức giảm trừ này là một khoản cố định được áp dụng cho người nộp thuế chính, giúp giảm bớt số tiền thuế phải nộp hàng tháng.

Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Ngoài ra, mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm). Những quy định này nhằm mục đích hỗ trợ và giảm gánh nặng thuế cho người nộp thuế, đặc biệt là những người có người phụ thuộc, giúp tăng cường khả năng chi tiêu và đảm bảo đời sống gia đình.

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: [email protected] để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.