Khởi kiện nhằm rút lại tờ văn bản từ chối nhận thừa kế tài sản đã ký?

Kính gửi luật sư: Tôi được sinh ra, lớn lên, lập gia đình, sinh sống với mẹ tôi và chăm sóc bà lúc đau yếu đến nay cũng được 70 năm. Theo Nghị định 64/1993/CP ngày 27/09/1993 về việc “Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp”, lúc đó gia đình tôi và mẹ tôi gồm 7 nhân khẩu nhưng khi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chỉ mình mẹ tôi đứng tên.

Năm 2015 mẹ tôi mất do tuổi già sức yếu mà không để lại di chúc (chỉ có tôi và anh tôi là hàng thừa kế thứ nhất).

Năm 2018 anh tôi yêu cầu tôi ký giấy từ chối nhận tài sản thừa kế để anh tôi đứng tên vì anh là con trai đích tôn (anh nói rằng anh chỉ đứng tên thôi chứ không tranh giành đất đai gì cả, rồi anh cũng giao tôi quản lý và thờ cúng ông bà vì anh đang sinh sống ở xa không tiện cho việc trông coi thờ cúng). Tôi tin tưởng anh nên ký văn bản từ chối nhận thừa kế của mẹ tôi để lại. Sau đó anh tôi làm thủ tục sang tên diện tích đất mẹ tôi đứng tên cho anh đứng tên rồi anh làm thủ tục khởi kiện tôi và gia đình yêu cầu tôi và gia đình tôi trả lại ngôi nhà tôi đang sinh sống vì hiện anh là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói trên. Nay tôi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi các việc sau:

1. Tôi muốn kiện nhằm rút lại tờ văn bản từ chối nhận thừa kế tài sản của tôi đã ký, thu hồi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho anh tôi và cấp lại chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích đất mà ông được thừa kế theo quy định (vì anh tôi đã lợi dụng tình cảm và lòng tin của tôi để yêu cầu tôi ký từ chối nhận thừa kế như đã nói ở trên)

2. Diện tích đất mà mẹ tôi đứng tên gồm cả diện tích đất 06 nhân khẩu gia đình tôi, vậy tôi phải làm sao để gia đình tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích mà gia đình tôi được hưởng theo Nghị định 64/1993/CP ngày 27/09/1993. Rất mong nhận được sự tư vấn, hướng dẫn của Luật sư.

 

Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định của: Bộ luật dân sự 2015; Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Luật đất đai 2013 và Nghị định 64-CP năm 199.3 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp có thể phân tích cụ thể như sau:

Để làm rõ các vướng măc của Qúy khách, Luật Hòa Nhựt sẽ trả lời từng câu hỏi của Qúy khách như sau:

1. Tôi muốn kiện nhằm rút lại tờ văn bản từ chối nhận thừa kế tài sản của tôi đã ký.

Thu hồi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho anh tôi và cấp lại chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích đất mà ông được thừa kế theo quy định (vì anh tôi đã lợi dụng tình cảm và lòng tin của tôi để yêu cầu tôi ký từ chối nhận thừa kế như đã nói ở trên).

Trả lời:

Qua thông tin Qúy khách cung cấp, Sau khi anh trai Qúy khách làm thủ tục sang tên diện tích đất mà mẹ Qúy khách đứng tên sang cho anh đứng tên, thì người anh này lại làm thủ tục khởi kiện Qúy khách và gia đình yêu cầu Qúy khách và gia đình trả lại ngôi nhà mà Qúy khách đang sinh sống vì hiện anh là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói trên.

Khái niệm về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sự thay đổi theo thời gian cụ thể theo Luật đất đai năm 200.3 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.

Đến Luật đất đai 2013 đã bổ sung về khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại khoản 16 Điều 3 như sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Nếu anh trai Qúy khách đã thực hiện việc khởi kiện ra Tòa, yêu cầu Qúy khách trả nhà. Đây là một vụ án dân sự, vì vậy sau khi nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án thì thẩm phán chịu trách nhiệm giải quyết vụ án này sẽ có thông báo về việc thụ lý đơn đến cho Qúy khách và những người khác có quyền và nghĩa vụ liên quan theo quy định tại Điều 196 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

“Điều 196. Thông báo về việc thụ lý vụ án

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.

2. Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;

b) Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án;

c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện;

d) Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;

đ) Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông thường hay thủ tục rút gọn;

e) Danh mục tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;

g) Thời hạn bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có);

h) Hậu quả pháp lý của việc bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện.

3. Trường hợp nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu, chứng cứ thì kèm theo thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án gửi cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.”

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc thụ lý vụ án của Tòa án. Qúy khách sẽ phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).

Trong trường hợp này, Qúy khách không đồng ý yêu cầu của nguyên đơn - là anh trai Qúy khách đòi ngôi nhà mà Qúy khách đang sinh sống. Q úy khách có thể ghi ý kiến của mình để gửi cho Tòa là không đồng ý. Ngoài ra, Qúy khách có thể làm đơn phản tố trong đó có thể hiện nội dung: Hủy bỏ văn bản từ chối nhận thừa kế tài sản mà Qúy khách đã ký, đồng thời hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà anh trai Qúy khách đã được cấp.

Trong vụ án này, quan điểm của Luật Minh Khuê cho rằng: Qúy khách nên bảo vệ quyền lợi của mình theo hướng chứng minh văn bản từ chối nhận di sản thừa kế được lập nên do Qúy khách tin tưởng lời hứa hẹn của anh trai, làm rõ các nội dung hứa hẹn đó để chứng minh cho Tòa án thấy rõ bản chất của văn bản từ chối nhận di sản thừa kế là gì? Để từ đỏ tuyên hủy bỏ văn bản từ chối cũng như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Diện tích đất mà mẹ tôi đứng tên gồm cả diện tích đất 06 nhân khẩu gia đình tôi.

Vậy tôi phải làm sao để gia đình tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích mà gia đình tôi được hưởng theo Nghị định 64/1993/CP ngày 27/09/1993.

Trả lời:

Nghị định 64/1993/CP có hiệu lực từ 15/10/1993 đến ngày 16/11/2004.

 Do đó thực tế vào thời điểm hiện tại để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích mà gia đình Qúy khách được hưởng theo Nghị định 64/1993/CP ngày 27/09/1993 là rất khó nếu như Qúy khách không đưa ra được các văn bản chứng minh việc sử dụng đất của Qúy khách.

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không có giấ tờ nào về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013:

"Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Trường hợp Qúy khách có thêm văn bản nào, Qúy khách vui lòng cung cấp thêm để Luật Minh Khuê xem xét điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật đất đai 2013 cũng như hạn mức sử dụng đất của gia đình Qúy khách theo quy dịnh pháp luật.

3. Câu hỏi pháp lý khác có liên quan đến thừa kế

3.1 Có phân biệt giữa các cá nhân về quyền hưởng di sản thừa kế không?

Điều 610 Bộ luật dân sự 2015 quy định Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân

Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

3.2 Thời hạn sử dụng đất ghi trên sổ đỏ là bao nhiêu lâu?

Thời hạn sử dụng đất là khoảng thời gian mà người sử dụng đất được thực hiện quyền sử dụng đất của mình do nhà Nước quy định. Có 2 loại thời hạn sử dụng: Sử dụng có thời hạn lâu dài ổn định và Đất có thời gian sử dụng. Vì thế phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất được ghi trên sổ đỏ sẽ thì sẽ có thời hạn sử dụng đất khác nhau.

3.3 Đất có sổ hồng có được xây nhà không?

Để được phép xây nhà và được công nhận nhà trên đất khi đất trong sổ hồng phải là đất thổ cư (đất ở) và không bị nằm trong diện quy hoạch thì mới có thể được phép xây dựng.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoạitư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến, gọi ngay số: 1900.868644 để được giải đáp. Trân trọng cảm ơn!