Không nộp báo cáo tài chính kiểm toán có bị phạt không?

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những quy định về Không nộp báo cáo tài chính kiểm toán có bị phạt không?

1. Khi nào thì doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính năm?

Theo Điều 109 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm được quy định như sau:

- Đối với Doanh nghiệp Nhà nước:

+ Đơn vị kế toán của doanh nghiệp nhà nước phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

+ Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước, thời hạn nộp là chậm nhất 90 ngày từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

+ Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.

- Đối với các loại Doanh nghiệp khác:

+ Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

+ Đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp là chậm nhất 90 ngày từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

+ Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.

Tóm lại, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm được xác định theo loại doanh nghiệp và vị trí trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, đồng thời được điều chỉnh tùy thuộc vào mối quan hệ giữa các đơn vị trong trường hợp của doanh nghiệp nhà nước. Theo quy định tại Điều 109 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm được quy định khác nhau cho các loại doanh nghiệp, tùy thuộc vào tính chất và vị trí của doanh nghiệp trong hệ thống kế toán.

- Đối với Doanh nghiệp Nhà nước, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Đối với công ty mẹ và Tổng công ty nhà nước, thời hạn này được gia hạn lên đến 90 ngày từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Đồng thời, đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước cũng phải nộp theo thời hạn do công ty mẹ hoặc Tổng công ty quy định.

- Với các loại Doanh nghiệp khác như doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm là 30 ngày từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Còn đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp được kéo dài lên đến 90 ngày.

 

2. Không nộp báo cáo tài chính kiểm toán có bị phạt không?

Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính như sau:

- Không nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

=> Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

- Không công khai báo cáo tài chính theo quy định:

=> Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Mức phạt này nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bố thông tin tài chính của doanh nghiệp, đồng thời khuyến khích sự trung thực và tuân thủ nghiêm túc các quy định liên quan đến báo cáo tài chính. Các tổ chức và cá nhân nên tuân thủ đúng quy định để tránh vi phạm và chịu mức phạt tương ứng.

Theo quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính, mức phạt sẽ được áp dụng tùy thuộc vào loại hành vi vi phạm.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với:

+ Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định;

+ Công khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với:

+ Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;

+ Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính;

+ Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định;

+ Công khai báo cáo tài chính không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán báo cáo tài chính;

+ Công khai báo cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.

Mức phạt như trên nhằm thúc đẩy sự chấp hành và đảm bảo tính minh bạch, đầy đủ của thông tin tài chính được cung cấp. Các doanh nghiệp và tổ chức cần tuân thủ nghiêm túc quy định để tránh bị xử phạt theo hình phạt quy định.

 

3. Doanh nghiệp cần làm gì sau khi nộp báo cáo tài chính?

Theo quy định tại Điều 32 Luật Kế toán 2015 về hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính, chi tiết nội dung như sau:

- Hình thức công khai báo cáo tài chính:

+ Phát hành ấn phẩm: Công khai thông qua việc phát hành ấn phẩm.

+ Thông báo bằng văn bản: Công khai thông qua việc thông báo bằng văn bản

+ Niêm yết: Công khai thông qua việc niêm yết.

+ Đăng tải trên trang thông tin điện tử: Công khai thông qua việc đăng tải trên trang thông tin điện tử.

+ Các hình thức khác: Các hình thức khác được quy định theo quy định của pháp luật.

- Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước: Đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

- Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân: Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước, đơn vị kế toán có sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo tài chính.

- Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh:

+ Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

+ Trong trường hợp pháp luật về chứng khoán, tín dụng, bảo hiểm có quy định cụ thể về hình thức, thời hạn công khai báo cáo tài chính khác với quy định của Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực đó.

Mục tiêu của quy định này là đảm bảo tính minh bạch, công khai của thông tin tài chính và chấp hành đúng quy định của pháp luật từ phía các đơn vị kế toán. Sau khi nộp báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện công khai báo cáo tài chính trong thời hạn được quy định. Công khai có thể được thực hiện theo một hoặc một số hình thức sau:

- Phát hành ấn phẩm: Công khai thông qua việc phát hành ấn phẩm.

- Thông báo bằng văn bản: Công khai thông qua việc thông báo bằng văn bản.

- Niêm yết: Công khai thông qua việc niêm yết.

- Đăng tải trên trang thông tin điện tử: Công khai thông qua việc đăng tải trên trang thông tin điện tử.

- Các hình thức khác: Các hình thức khác được quy định theo quy định của pháp luật.

Lưu ý rằng việc không thực hiện hoặc thực hiện công khai trễ có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP - Xử phạt hành chính:

- Công khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

- Công khai báo cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

- Không công khai báo cáo tài chính theo quy định: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Do đó, doanh nghiệp cần tuân thủ đúng quy định về công khai báo cáo tài chính để tránh xử phạt hành chính và đảm bảo sự minh bạch

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: [email protected] để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.