Không trừ thời gian tạm giam đối với người hưởng án treo

Không trừ thời gian tạm giam đối với người hưởng án treo là nội dung được quy định tại Công văn 58/TANDTC-PC về việc xác định thời hạn chấp hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo sẽ được đề cập trong nội dung bài viết của Luật Hòa Nhựt dưới đây.

1. Quy định về điều kiện hưởng án treo

Người bị kết án tù có thể được xem xét cho hưởng án treo nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Mức án tù không quá 03 năm: Người phạm tội được xem xét án treo nếu họ bị kết án tù trong khoảng thời gian không vượt quá 03 năm.

- Thái độ đối xử tốt và tuân thủ pháp luật: Người bị kết án tù phải có nhân thân làm việc và sống đạo đức, tuân thủ luật pháp và chính sách của nhà nước tại nơi cư trú và làm việc.

- Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Phải có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của Điều 51 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định của Điều 52 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

- Nơi cư trú và làm việc ổn định: Người bị kết án tù phải có nơi cư trú và làm việc ổn định, được xác định cụ thể và tuân thủ theo quy định của Luật Cư trú 2020 và hợp đồng lao động hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

- Khả năng tự cải tạo và không nguy hiểm cho xã hội: Người bị kết án tù phải có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không được đánh giá là gây nguy hiểm cho xã hội hoặc ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

- Tòa án phải xem xét cẩn thận các điều kiện để đảm bảo rằng việc cho hưởng án treo tuân thủ đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp có hướng dẫn cụ thể tại Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP.

2. Không trừ thời gian tạm giam đối với người hưởng án treo

Căn cứ Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về án treo cụ thể như sau:

- Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

- Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

- Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.

- Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

- Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 4a Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) quy định về xác định thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo đã bị tạm giữ, tạm giam như sau:

- Thời gian đã tạm giữ, tạm giam đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo không được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù để ấn định thời gian thử thách. Trường hợp trong thời gian thử thách nếu họ phạm tội mới hoặc vi phạm nghĩa vụ buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì khi giải quyết Tòa án trừ thời gian họ đã bị tạm giữ, tạm giam này vào thời gian chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo hoặc bản án mới”.

Theo quy định nêu trên, thời gian tạm giam đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo không được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù để ấn định thời gian thử thách.

Như vậy thời gian tạm giam không được trừ vào thời gian tù treo.

3. Án treo có đặc điểm gì?

Từ khái niệm chung về án treo và căn cứ vào Nghị định 02/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của Chính Phủ hướng dẫn thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo, cùng với Điều 65 của Bộ luật Hình sự 2015, có thể nhận xét về đặc điểm của án treo như sau:

Thứ nhất, án treo không phải là một hình phạt mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Điều này được hiểu là trong trường hợp không cần phải tách biệt người phạm tội ra khỏi cộng đồng bằng cách áp dụng hình phạt tù. Thực tế, mặc dù Bộ luật Hình sự 2015 quy định bảy hình phạt chính, trong đó có hình phạt tù, nhưng án treo không được coi là một hình phạt. Điều này có thể được quan sát trong các trường hợp mà người bị cáo bị kết án tù ở cấp sơ thẩm, sau đó bị cáo kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt và được cho hưởng án treo. Tuy nhiên, cần phải rõ ràng giải thích rằng nội dung của kháng cáo là yêu cầu giảm nhẹ hình phạt hoặc cho hưởng án treo, vì án treo chỉ là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù khi người phạm tội đáp ứng các điều kiện cụ thể quy định bởi pháp luật.

Thứ hai, án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Điều này ngụ ý rằng người được hưởng án treo vẫn phải chịu một hình phạt tù có thời hạn, nhưng không cần phải thực hiện tại một trại giam. Để được hưởng án treo, người bị kết án phải đáp ứng đủ các tiêu chí và điều kiện theo quy định của pháp luật. Một cách cụ thể, chỉ khi nào người bị kết án đáp ứng đủ các tiêu chí và điều kiện quy định bởi pháp luật hình sự thì họ mới được cho hưởng án treo, hay nói cách khác, được miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện này.

Thứ ba, khi Toà án quyết định án treo, cần kèm theo thời gian thử thách nhất định. Thời gian thử thách sẽ được tính bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không thấp hơn 1 năm và không cao hơn 5 năm.

Thứ tư, trong suốt thời gian thử thách, người phải tuân thủ sự giám sát và giáo dục. Khi án treo được áp dụng, bản án phải giao người phạm tội cho cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục suốt thời gian thử thách. Trong giai đoạn này, người bị kết án phải tuân thủ các nghĩa vụ được quy định bởi pháp luật. Nếu trong thời gian thử thách, người phạm tội vi phạm nghĩa vụ hai lần trở lên theo quy định của Luật Thi hành án hình sự, Toà án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án treo.

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Không trừ thời gian tạm giam đối với người hưởng án treo của Bộ Y tế mà Công ty Luật Hòa Nhựt muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.868644 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email:[email protected] để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Hòa Nhựt xin trân trọng cảm ơn!