1. Tạm ứng lương là gì?
Lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thoả thuận, và trong thực tế, người lao động thường tạm ứng tiền lương trước khi đến kỳ nhận lương.
Tạm ứng lương là một phương thức mà người lao động có thể nhận một phần hoặc toàn bộ số tiền lương của họ trước thời điểm thường được xác định. Việc này có tác động đến quá trình quản lý vốn và luồng tiền của người sử dụng lao động. Do đó, việc tạm ứng lương chỉ được thực hiện trong một số trường hợp cụ thể, tùy thuộc vào quy định của người sử dụng lao động.
Tiền tạm ứng lương đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cuộc sống hàng ngày và đáp ứng các nhu cầu tài chính khẩn cấp, đặc biệt là đối với những người lao động có thu nhập thấp và chưa có khả năng tiết kiệm. Việc ứng lương giúp họ giải quyết các vấn đề tài chính cá nhân một cách linh hoạt và thuận tiện.
Tạm ứng lương không chỉ mang lại lợi ích cho người lao động mà còn giúp doanh nghiệp xây dựng chính sách phúc lợi cho nhân viên của họ. Điều này giúp nhân viên quản lý tài chính cá nhân một cách hiệu quả hơn và duy trì sự ổn định giữa thu nhập và chi tiêu. Nhờ đó, tăng cường động lực lao động và cải thiện năng suất làm việc của họ.
2. Lãi suất khi người lao động tạm ứng tiền lương là bao nhiêu
Căn cứ theo Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm ứng tiền lương như sau:
- Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
- Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
- Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
3. Quy định bắt buộc về tạm ứng tiền lương cho người lao động
Theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019, người sử dụng lao động bắt buộc phải tạm ứng tiền lương cho người lao động trong các tình huống sau đây:
- Đối với người lao động theo hình thức lương theo sản phẩm, theo thỏa thuận giữa hai bên, và công việc đòi hỏi một khoảng thời gian dài để hoàn thành, người sử dụng lao động cần tạm ứng tiền lương hàng tháng dựa trên số công việc đã hoàn thành trong tháng đó, theo quy định tại Điều 97, khoản 3 của Bộ Luật Lao động 2019.
- Trong trường hợp người lao động phải tạm nghỉ công việc để thực hiện nghĩa vụ công dân trong khoảng thời gian từ 1 tuần trở lên, như được quy định tại Điều 101, khoản 2 của Bộ Luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày nghỉ việc, không vượt quá mức tiền lương đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, và người lao động phải hoàn trả số tiền đã được tạm ứng.
- Theo Điều 113 của Bộ Luật Lao động 2019, hướng dẫn thêm tại Điều 65, Điều 66 và Điều 67 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động được tạm ứng một số tiền ít nhất tương đương với tiền lương của những ngày nghỉ hằng năm.
- Trong tình huống người lao động bị tạm đình chỉ công việc, theo quy định tại Điều 128, khoản 2 của Bộ Luật Lao động 2019, người lao động sẽ được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ.
4. Người lao động được ứng tiền lương tối đa bao nhiêu?
Quy trình tính lương cho người lao động trong doanh nghiệp phải tuân theo các quy định bắt buộc. Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14 quy định cụ thể về mức tiền tạm ứng lương và thời gian tạm ứng tối đa của người lao động trong các tình huống sau:
- Trường hợp người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận về mức lương và thời gian tạm ứng lương, người sử dụng lao động không được thu lãi trên số tiền lương mà người lao động tạm ứng theo thỏa thuận, như quy định tại khoản 1 của Điều 101 Bộ luật Lao động 2019
- Nếu người lao động xin nghỉ việc trong thời gian từ 1 tuần đến không quá 1 tháng để thực hiện các nghĩa vụ công dân, người sử dụng lao động phải tạm ứng số tiền lương tương đương với số ngày nghỉ, không vượt quá số tiền đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Đồng thời, người lao động cũng phải đảm bảo hoàn trả số tiền tạm ứng theo quy định tại khoản 2 của Điều 101 Bộ luật Lao động 2019.
- Trong trường hợp người lao động nghỉ hưởng ngày nghỉ hàng năm nhưng chưa đến kỳ trả lương, họ được tạm ứng một số tiền ít nhất tương đương với tiền lương cho những ngày nghỉ đó, như quy định tại khoản 3 của Điều 101 Bộ luật Lao động 2019.
- Khi người lao động nhận lương theo sản phẩm hoặc theo khoán, mức lương phụ thuộc vào năng suất lao động và được thỏa thuận giữa cả hai bên. Trong trường hợp công việc kéo dài trong nhiều tháng và đòi hỏi nhiều thời gian để hoàn thành, người lao động được tạm ứng tiền lương hàng tháng, tương ứng với khối lượng công việc đã hoàn thành trong tháng, như quy định tại khoản 3 của Điều 97 Bộ luật Lao động 2019.
Như vậy, mức lương tạm ứng và thời gian tạm ứng sẽ thay đổi tùy theo tình huống cụ thể.
5. Xử phạt khi không tạm ứng tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc
Theo quy định tại khoản 2 của Điều 17 trong Nghị định 12/2022/NĐ-CP, các hành vi vi phạm quy định về tiền lương được xác định như sau:
Người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền trong các trường hợp sau đây:
- Không tạm ứng tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật.
- Tạm ứng tiền lương nhưng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động.
Mức phạt tiền được quy định như sau:
- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.
- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.
- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động.
- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động.
- Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Để khắc phục hậu quả, người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi, được tính dựa trên mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Lưu ý rằng mức phạt nêu trên chỉ áp dụng cho cá nhân theo quy định tại khoản 1 của Điều 6 trong Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Mức phạt đối với tổ chức sẽ là gấp đôi mức phạt đối với cá nhân. Do đó, nếu công ty không đồng ý tạm ứng tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ, công ty sẽ phải chịu mức phạt hành chính tuỳ thuộc vào số lượng người lao động mà công ty không trả tiền tạm ứng, với mức phạt tiền lên đến 100.000.000 đồng. Đồng thời, công ty cũng phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Hòa Nhựt về lãi suất khi người lao động tạm ứng tiền lương là bao nhiêu? Mọi thắc mắc về mặt pháp lý cần hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số tổng đài: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi!