1. Tìm hiểu về giấy khai sinh?
Giấy khai sinh là một tài liệu quan trọng trong hệ thống quản lý dân cư và hộ tịch của một quốc gia. Theo quy định của khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014, giấy khai sinh là một văn bản được cấp bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sau khi cá nhân được đăng ký khai sinh. Nội dung của giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân, được quy định tại khoản 1 Điều 14 của luật này. Điều này đảm bảo rằng giấy khai sinh cung cấp thông tin quan trọng về cá nhân như tên, ngày tháng năm sinh, giới tính và quốc tịch. Ngoài ra, giấy khai sinh cũng có thể chứa các thông tin khác như tên cha mẹ và địa chỉ liên hệ. Giấy khai sinh là một chứng từ pháp lý quan trọng, được sử dụng trong nhiều hoạt động và thủ tục hành chính, bao gồm cả việc xác định quyền lợi công dân, hộ khẩu, hôn nhân, giáo dục và y tế.
2. Khai sinh cho con với người đang có vợ được không?
Theo Điều 30 của Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền khai sinh là quyền của cá nhân, và nó được quy định như sau:
+ Từ khi sinh ra, cá nhân có quyền được khai sinh.
+ Trẻ em sinh ra nếu sống được từ 24 giờ trở lên trước khi chết, thì phải được khai sinh và khai tử; trong trường hợp trẻ sinh ra nhưng không sống quá 24 giờ, không cần khai sinh và khai tử, trừ khi cha mẹ yêu cầu.
- Từ quy định này, ta có thể thấy rằng việc khai sinh là quyền của cá nhân, bao gồm cả trẻ em chỉ sống được 24 giờ trước khi chết. Chỉ trong trường hợp trẻ không sống quá 24 tiếng, thì có thể khai sinh theo yêu cầu của cha mẹ.
- Ngoài ra, theo Điều 15 của Luật Hộ tịch, cha mẹ phải chịu trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh. Để thể hiện trách nhiệm này, khoản 2 của Điều 15 cũng nêu rõ:
- Công chức tư pháp và các nhân viên hộ tịch phải thường xuyên kiểm tra và thúc đẩy việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; và trong trường hợp cần thiết, họ có thể thực hiện đăng ký khai sinh di động.
- Có thể thấy, việc khai sinh cho trẻ không chỉ là quyền lợi của từng cá nhân ngay sau khi sinh ra, mà còn là trách nhiệm của cha mẹ, ông bà, người thân, cá nhân, tổ chức nuôi dưỡng trẻ và thậm chí là của công chức tư pháp và nhân viên hộ tịch.
- Dù có con với người đã có vợ, nhưng quyền được khai sinh là quyền cơ bản của trẻ. Do đó, con được sinh ra với người đã có vợ vẫn có quyền được đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục làm giấy khai sinh cho con với người đã có vợ nhưng để trống tên cha
Trong trường hợp người mẹ có con với người đã có vợ nhưng muốn để trống phần tên cha khi làm giấy khai sinh cho con, chúng ta áp dụng quy định tại Điều 15 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha.
- Theo quy định này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú sẽ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ trong trường hợp chưa xác định được cha, mẹ. Theo Điều 13 của Luật Cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013, địa chỉ cư trú của người chưa thành niên sẽ được coi là địa chỉ cư trú của cha hoặc mẹ. Nếu cha, mẹ có địa chỉ cư trú khác nhau, địa chỉ cư trú của người chưa thành niên sẽ được coi là địa chỉ cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống. Do đó, trẻ sẽ được khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ đang cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
- Trong trường hợp chưa xác định được cha, khi đăng ký khai sinh, thông tin về họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con sẽ được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của người mẹ. Phần thông tin về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ sẽ được để trống.
- Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh, người cha yêu cầu thực hiện thủ tục nhận con theo quy định, Ủy ban nhân dân sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Trong trường hợp này, thông tin đăng ký khai sinh sẽ được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định nêu trên.
- Người đi làm giấy khai sinh cho trẻ sẽ nộp tờ khai theo mẫu, Giấy chứng sinh, Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú của người mẹ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Lúc này, thông tin về họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của trẻ sẽ được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của người mẹ. Phần thông tin về cha trong Giấy khai sinh của trẻ sẽ được để trống.
Tóm lại, trong trường hợp người mẹ có con với người đã có vợ và muốn để trống phần tên cha khi làm giấy khai sinh cho con, chúng ta sẽ xác định thông tin về họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của trẻ theo thông tin của người mẹ. Phần thông tin về cha trong Giấy khai sinh của trẻ sẽ được để trống.
4. Làm giấy khai sinh cho con có tên cha với người đã có vợ có thủ tục như thế nào?
Thủ tục làm giấy khai sinh cho con có tên cha với người đã có vợ đòi hỏi phải tuân theo các quy định và thủ tục theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp người có vợ muốn khai sinh cho con có tên cha, hai thủ tục cần được thực hiện đồng thời, đó là thủ tục nhận cha con và thủ tục đăng ký khai sinh cho con.
- Theo Điều 15 của Thông tư 04/2020/TT-BTP, khi đăng ký khai sinh cho trẻ em với yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ sẽ kết hợp giải quyết cả hai thủ tục này. Trong trường hợp một bên trong việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con là người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, thì thẩm quyền thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
- Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm các giấy tờ sau: tờ khai đăng ký khai sinh, tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định; giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế giấy chứng sinh theo quy định; chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định, các bên nhận cha, mẹ, con phải lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định, và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
- Theo quy định trên, nếu nam nữ chưa đăng ký kết hôn mà muốn con mang họ của cha, thì cả nam và nữ phải thực hiện cùng lúc cả thủ tục nhận cha con và thủ tục đăng ký khai sinh.
- Trong Giấy khai sinh, nội dung được xác định như sau: họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em sẽ được xác định dựa trên thỏa thuận của cha, mẹ. Trong trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì nội dung này sẽ được xác định dựa trên tập quán. Quốc tịch của trẻ em sẽ được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch. Ngày, tháng, năm sinh của trẻ em sẽ được xác định theo lịch Dương, và nơi sinh và giới tính của trẻ em sẽ được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp Các thông tin về quê quán của người được đăng ký khai sinh sẽ được xác định dựa trên quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của hai bên hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
- Việc thực hiện thủ tục nhận cha con và đăng ký khai sinh cho con có tên cha với người đã có vợ là một quy trình pháp lý quan trọng nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của con trẻ. Quy định và thủ tục được quy định cụ thể trong Thông tư 04/2020/TT-BTP giúp tạo ra sự minh bạch và công bằng trong việc xác định quan hệ cha, mẹ, con và đăng ký khai sinh của trẻ em.
- Việc tuân thủ quy định và thực hiện đúng các thủ tục trên không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của con trẻ mà còn đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc xác định quan hệ gia đình. Điều quan trọng cần lưu ý là cần tuân thủ các quy định pháp luật và làm đúng thủ tục để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của giấy khai sinh cho con có tên cha với người đã có vợ.
Nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc, câu hỏi hay yêu cầu nào liên quan đến bài viết hoặc pháp luật, chúng tôi rất mong được hỗ trợ và giúp đỡ. Bằng việc tạo điều kiện cho quý khách hàng có thể giải quyết những vấn đề pháp lý một cách thuận tiện và nhanh chóng, chúng tôi đã thiết lập một tổng đài tư vấn pháp luật với số điện thoại 1900.868644 và địa chỉ email [email protected].