Lĩnh vực lao động và xã hội có những danh mục bí mật nhà nước nào?

Nội dung sẽ có chi tiết trong bài viết dưới đây.

1. Danh mục bí mật nhà nước là gì?

Bí mật nhà nước, như được định nghĩa trong Điều 2 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018, không chỉ là những thông tin quan trọng mà còn là trụ cột đảm bảo an ninh, quốc phòng, và lợi ích toàn cầu của một quốc gia. Hệ thống phân loại độ mật, đặc biệt là ba độ mật Tuyệt mật, Tối mật, và Mật, được thiết lập nhằm bảo vệ tối đa thông tin và ngăn chặn những hậu quả nghiêm trọng đối với quốc gia và dân tộc.

Bí mật nhà nước không chỉ bao gồm tài liệu và vật, mà còn liên quan đến địa điểm, lời nói, hoạt động, và các dạng khác của thông tin. Sự đa dạng này thể hiện tính phức tạp và đa chiều của bảo mật thông tin quốc gia.

Tuyệt mật: Liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, và đối ngoại. Nếu lộ, có thể gây nguy hại đặc biệt nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

Tối mật: Bí mật về chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, lập hiến, lập pháp, và nhiều lĩnh vực khác. Nếu bị lộ, có thể gây nguy hại rất nghiêm trọng.

Mật: Liên quan đến nhiều lĩnh vực như kinh tế, y tế, giáo dục, và cơ quan nhà nước. Nếu lộ, có thể gây nguy hại nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

Bảo mật thông tin cấp Tuyệt mật, Tối mật, và Mật không chỉ đảm bảo tính bí mật của thông tin mà còn là biện pháp ngăn chặn mọi hậu quả có thể xảy ra do việc lộ thông tin. Nguy hại từ việc mất mát thông tin bí mật không chỉ đơn thuần là vấn đề riêng tư mà còn là vấn đề an ninh và quốc phòng.

Mọi cơ quan, tổ chức, và cá nhân đều phải chấp hành và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Nếu không, họ sẽ phải chịu trách nhiệm và đối mặt với các hình thức xử lý nghiêm túc từ cơ quan có thẩm quyền.

Với hệ thống phân loại độ mật này, Việt Nam đang xây dựng một hệ thống bảo mật thông tin mạnh mẽ, giúp bảo vệ lợi ích quốc gia và đảm bảo an ninh toàn diện. Quản lý thông tin một cách hiệu quả là chìa khóa để đảm bảo sự phát triển và bền vững của đất nước.

 

2. Hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước

Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018đặt ra nhiều quy định cụ thể để ngăn chặn và trừng phạt những hành vi đe dọa đến sự an toàn và lợi ích quốc gia. Các hành vi bị nghiêm cấm, như quy định tại Điều 5 của luật, giúp xây dựng hệ thống bảo mật mạnh mẽ, ngăn chặn tối đa mọi hoạt động đe dọa đến bí mật nhà nước.

Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước:

Hành vi này đặt ra quy định rõ ràng về việc cấm làm lộ thông tin, chiếm đoạt, mua bán bí mật nhà nước. Đây là những hành động có thể gây tổn thất nghiêm trọng cho quốc gia và dân tộc.

Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao trái pháp luật:

Quy định này nhấn mạnh việc ngăn chặn mọi hoạt động thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao thông tin bí mật nhà nước mà không tuân theo quy định pháp luật.

Lợi dụng bảo mật để thực hiện hành vi vi phạm:

Cam kết chống lại việc lợi dụng bảo mật nhà nước để che giấu, hỗ trợ hành vi phạm pháp, hay cản trở công tác của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Soạn thảo, lưu giữ bí mật trên thiết bị kết nối internet:

Quy định về việc cấm soạn thảo, lưu giữ thông tin bí mật trên các thiết bị kết nối internet mà không tuân thủ các quy định của pháp luật về cơ yếu.

Truyền đưa bí mật nhà nước trái pháp luật:

Cấm hành vi truyền đưa thông tin bí mật nhà nước trên các phương tiện thông tin, viễn thông mà không đáp ứng các điều kiện theo quy định.

Chuyển mục đích sử dụng thiết bị:

Quy định về việc cấm chuyển mục đích sử dụng máy tính và thiết bị khác dùng để xử lý thông tin bí mật khi chưa loại bỏ thông tin đó.

Sử dụng thiết bị ghi âm, ghi hình trong hội nghị bí mật:

Nghiêm cấm việc sử dụng các thiết bị ghi âm, ghi hình trong các hội nghị, hội thảo có nội dung bí mật mà không có sự cho phép của người có thẩm quyền.

Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước:

Cấm đăng tải, phát tán thông tin bí mật nhà nước trên các phương tiện thông tin đại chúng, internet, máy tính và mạng viễn thông mà không tuân thủ các quy định.

Những quy định trên chứng tỏ sự nghiêm túc của pháp luật Việt Nam trong việc bảo vệ bí mật nhà nước, nhằm xây dựng một hệ thống an ninh thông tin vững chắc, bảo vệ lợi ích quốc gia một cách hiệu quả.

 

3. Danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực lao động và xã hội

Quyết định 1451/QĐ-TTg năm 2020 về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực lao động và xã hội đã đề cập đến nhiều nội dung quan trọng cần được bảo vệ. Trong lĩnh vực lao động và xã hội, danh mục bí mật nhà nước được chia thành 07 nhóm, trong đó có những điểm nổi bật như sau:

- Báo cáo có nội dung phản ánh, đánh giá về hoạt động lợi dụng đối thoại dân chủ, nhân quyền:

Chú trọng đến các vấn đề chính trị, đối ngoại, kinh tế có thể bị ảnh hưởng bởi thông tin và đánh giá về tình hình nhân quyền và đối thoại dân chủ. Đây là những thông tin mang tính chiến lược và có thể tác động đến sự ổn định của quốc gia.

- Báo cáo, văn bản về tình hình của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:

Tập trung vào các vấn đề phức tạp liên quan đến lao động nước ngoài, như ảnh hưởng đến chính trị, đối ngoại và an ninh quốc gia. Những thông tin này có thể làm thay đổi quan điểm và đánh giá của cộng đồng quốc tế về Việt Nam.

- Báo cáo đình công và tình hình lao động:

Tập trung vào các vấn đề liên quan đến đình công bất hợp pháp, có thể ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Thông tin này được xem là nhạy cảm và cần được bảo vệ.

- Báo cáo về tình hình của người di cư tự do từ nước ngoài về Việt Nam:

Đặc biệt chú ý đến những thông tin về người di cư tự do, đánh giá ảnh hưởng của họ đối với chính trị, đối ngoại, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Những thông tin này có thể tác động lớn đến hình ảnh quốc gia.

4. Xử lý khi để lộ bí mật nhà nước 

Theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình; và hành vi vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, mức xử phạt hành chính được quy định cụ thể như sau:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một số hành vi, bao gồm:

Không ban hành quy chế, nội quy bảo vệ bí mật nhà nước.

Sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không đúng quy định.

Không thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước theo quy định.

Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ mà không được phép.

Sử dụng bí mật nhà nước không đúng mục đích.

Xác định bí mật nhà nước đối với tài liệu không chứa nội dung bí mật nhà nước, đóng dấu chỉ độ mật lên tài liệu không chứa nội dung bí mật nhà nước không đúng quy định.

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một số hành vi, bao gồm:

Thu thập bí mật nhà nước không đúng quy định.

Không thực hiện biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả khi để xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước.

Không thông báo với cơ quan, người có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước.

Không loại bỏ bí mật nhà nước khi chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước.

Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không đúng quy định.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một số hành vi, bao gồm:

Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông không đúng quy định.

Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước mà không được phép của người có thẩm quyền.

Làm sai lệch, hư hỏng tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước không đúng quy định.

Vào địa điểm lưu giữ, bảo quản bí mật nhà nước hoặc quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm lưu giữ, bảo quản bí mật nhà nước mà không được phép của người có thẩm quyền.

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một số hành vi, bao gồm:

Làm lộ bí mật nhà nước; làm mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông không đúng quy định của pháp luật.

Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông không đúng quy định của pháp luật.

Ngoài ra người tiết lộ bí mật nhà nước có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, việc xử lý hành vi tùy thuộc vào hậu quả pháp lý của hành vi gây ra. 

Trên đây là nội dung bài viết "Lĩnh vực lao động và xã hội có những danh mục bí mật nhà nước nào?", nội dung trên mang tính chất tham khảo nếu quý khách hàng có vướng mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected] để được hỗ trợ, tư vấn. Rất mong được hợp tác với quý khách hàng. Cảm ơn và trân trọng ./.