Luật Công chứng 2014

Bài viết dưới đây của Luật Hòa Nhựt sẽ giải đáp thắc mắc của quý bạn đọc về việc Đương sự chết thì vụ án dân sự có bị đình chỉ hay không?

1. Đương sự trong vụ án dân sự là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, nguyên tắc về đương sự trong các vụ án dân sự được mô tả như sau:

"1. Đương sự trong vụ án dân sự bao gồm cơ quan, tổ chức và cá nhân, trong đó có nguyên đơn, bị đơn, cũng như những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Đây là những thực thể và cá nhân tham gia vào quá trình pháp lý, đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra và giải quyết tranh chấp dân sự.

Đương sự trong việc dân sự bao gồm cơ quan, tổ chức và cá nhân, đặc biệt là những người đưa ra yêu cầu giải quyết vấn đề dân sự và những người có liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ trong trường hợp cụ thể. Quy định này nhấn mạnh sự đa dạng và phong phú của các bên liên quan trong quá trình xử lý vụ án dân sự."

Do đó, có thể thấy rằng, đương sự trong các vụ án dân sự không chỉ là nguyên đơn, bị đơn, mà còn bao gồm cả cơ quan và tổ chức, tạo nên một bức tranh phức tạp và đa chiều về sự tham gia của các bên trong hệ thống pháp luật.

 

2. Đương sự chết thì vụ án dân sự có bị đình chỉ không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được mô tả cụ thể như sau:

"1. Sau khi Tòa án đã thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, quyết định về việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sẽ được đưa ra trong các tình huống sau:

a) Trong trường hợp nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã qua đời mà quyền lợi và nghĩa vụ của họ không được thừa kế;

b) Khi cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc phá sản mà không có tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan hoặc tổ chức đó;

c) Khi người khởi kiện đã rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ khi họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

d) Khi đã có quyết định mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà giải quyết vụ án liên quan đến nghĩa vụ và tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;

đ) Khi nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.

Nếu bị đơn có yêu cầu phản tố, và người liên quan có quyền lợi, nghĩa vụ cũng yêu cầu độc lập mà không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật, Tòa án sẽ đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố và yêu cầu độc lập của bên liên quan;

e) Khi đương sự yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết hiệu lực;

g) Trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý;

h) Trong các trường hợp khác được quy định bởi pháp luật."

Như vậy, từ những quy định này có thể thấy rõ hơn về các trường hợp và điều kiện mà Tòa án có thể quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

 

3. Trường hợp có người thừa kế thì họ có kế thừa nghĩa vụ tố tụng không?

Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, việc kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng trong các vụ án dân sự được điều chỉnh như sau:

1. Trong trường hợp đương sự là cá nhân tham gia tố tụng mà sau đó qua đời, và quyền lợi cũng như nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế, người thừa kế này sẽ tiếp tục tham gia tố tụng như là người đại diện của nguyên đơn đã qua đời.

2. Nếu đương sự là cơ quan hoặc tổ chức và phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thì việc xác định người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự sẽ được quy định như sau:

   a) Trong trường hợp tổ chức giải thể như là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hoặc công ty hợp danh, cá nhân hoặc tổ chức là thành viên của tổ chức đó hoặc đại diện của họ sẽ tham gia tố tụng;

   b) Đối với cơ quan, tổ chức giải thể như là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hoặc doanh nghiệp nhà nước, đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó sẽ thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức giải thể;

   c) Trong trường hợp tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng của tổ chức đó sẽ tiếp tục tham gia tố tụng.

3. Khi chủ sở hữu của tổ chức thay đổi và có chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho chủ sở hữu mới, chủ sở hữu mới sẽ kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng.

4. Nếu tổ chức được chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật dân sự, tổ chức đó sẽ kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng.

5. Trong trường hợp tổ chức không có tư cách pháp nhân để tham gia quan hệ dân sự, và người đại diện của tổ chức tham gia tố tụng đã qua đời, tổ chức đó sẽ phải cử người khác làm đại diện để tham gia tố tụng; nếu không cử được người đại diện hoặc tổ chức đó phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể, thì các cá nhân là thành viên của tổ chức đó sẽ tham gia tố tụng.

Do đó, theo quy định trên, nếu bị đơn trong vụ án chết, người thừa kế nghĩa vụ và quyền lợi về tài sản của bị đơn sẽ tiếp tục đại diện và tham gia tố tụng, tạo ra một tình huống pháp lý phức tạp khi có nhiều người thừa kế.

 

4. Ý nghĩa các quy định trên về giải quyết vụ án dân sự khi đương sự chết

Các quy định tại Điều 74 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định cách giải quyết vụ án dân sự khi đương sự chết. Dưới đây là ý nghĩa của các quy định này:

Nguyên tắc Thừa Kế Quyền và Nghĩa Vụ Tố Tụng:

  • Khi cá nhân tham gia tố tụng chết và quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế, người thừa kế sẽ tiếp tục tham gia tố tụng. Điều này giúp đảm bảo rằng quyền và nghĩa vụ tố tụng không bị gián đoạn do sự chết của đương sự, mà thay vào đó được chuyển giao cho người thừa kế.

Kế Thừa Quyền, Nghĩa Vụ Tố Tụng của Cơ Quan và Tổ Chức:

  • Đối với cơ quan và tổ chức, quy định chi tiết cách kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng khi chấm dứt hoạt động, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức. Các nguyên tắc này giúp xác định rõ vai trò của thành viên, đại diện hợp pháp, hoặc cơ quan cấp trên trong quá trình tố tụng.

Chuyển Giao Quyền, Nghĩa Vụ Tố Tụng khi Thay Đổi Chủ Sở Hữu:

  • Quy định về việc kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng khi chủ sở hữu của tổ chức thay đổi, và có chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho chủ sở hữu mới, giúp giải quyết vấn đề của việc chuyển đổi quyền lực và trách nhiệm trong quá trình tố tụng.

Tham Gia Tố Tụng của Thành Viên khi Tổ Chức không Có Tư Cách Pháp Nhân:

  • Trong trường hợp tổ chức không có tư cách pháp nhân để tham gia quan hệ dân sự, quy định xác định việc cử người khác làm đại diện hoặc tham gia tố tụng của các cá nhân là thành viên khi tổ chức đó không thể cử được người đại diện.

Tổng kết lại, các quy định này đặt ra nguyên tắc cơ bản về sự liên quan giữa quyền, nghĩa vụ tố tụng và thay đổi về thể chế tổ chức hoặc chủ sở hữu, giúp duy trì tính liên tục và công bằng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự khi có sự chết của đương sự.

Công ty Luật Hòa Nhựt luôn hướng tới việc cung cấp đến quý khách hàng những thông tin tư vấn chất lượng và hữu ích nhất. Nếu quý khách đang đối mặt với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có bất kỳ câu hỏi nào cần sự hỗ trợ và giải đáp, chúng tôi đều sẵn lòng hỗ trợ. Để nhận được tư vấn ngay lập tức, quý khách có thể liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến thông qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên viên pháp lý của chúng tôi sẽ nhanh chóng đáp ứng và giải quyết mọi thắc mắc của quý khách hàng. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua địa chỉ email [email protected]. Chúng tôi cam kết sẽ xử lý mọi yêu cầu một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và tin tưởng của quý khách hàng. Mong rằng chúng tôi có thể đồng hành cùng quý khách giải quyết mọi vấn đề pháp lý một cách hiệu quả và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của quý khách.