Mẫu biên bản họp gia đình về việc từ chối nhận di sản thừa kế 2023

Trong bài viết này, Luật Hòa Nhựt xin gửi tới quý khách các thông tin liên quan đến mẫu biên bản họp gia đình về việc từ chối nhận di sản thừa kế 2023.

1. Biên bản họp gia đình là gì?

Biên bản họp gia đình là một văn bản được lập để ghi nhận những nội dung thỏa thuận trong nội bộ giữa các thành viên trong gia đình.Các thỏa thuận nội bộ giữa các thành viên trong gia đình liên quan đến các quyền và nghĩa vụ chung mà họ có trách nhiệm thực hiện hoặc được hưởng quyền lợi, lợi ích liên quan.

2. Nội dung và hình thức của biên bản họp gia đình

2.1 Nội dung biên bản họp gia đình

Nội dung biên bản họp dựa trên nguyên tắc tự nguyện thỏa thuận của Bộ Luật dân sự năm 2015. Nó có giá trị pháp lý trong việc chứng minh sự đồng thuận (không có tranh chấp) hoặc cách thức phân chia tài sản khi có các tranh chấp pháp lý xảy ra trong tương lai.

Nội dung của biên bản họp gia đình cần có ý kiến (chữ ký) chấp thuận của tất cả các thành viên có quyền lợi hợp pháp liên quan để có hiệu lực toàn bộ. Nếu không có sự chấp thuận hoặc phản đối của một vài thành viên, biên bản có thể dẫn đến sự vô hiệu một phần đối với quyền hoặc nghĩa vụ mà những người phản đối không ký kết hoặc không tham gia.

Hiểu một cách đơn giản nhất, nội dung của biên bản họp gia đình không được vi phạm các quy định của pháp luật hoặc trái với các chuẩn mực đạo đức xã hội nói chung.

Pháp luật không thể quy định chi tiết và cụ thể tất cả mọi mối quan hệ trong xã hội mà đôi khi chỉ đưa ra các quy tắc điều chỉnh chung. Mặt khác mỗi một gia đình, dòng họ có những phong tục, tập quán riêng biệt ... vì vậy, để tránh mâu thuẫn, tranh chấp có thể phát sinh thông qua biên bản họp gia đình là một phương thức hữu hiệu trong đó các thành viên có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng thỏa thuận về các nội dung liên quan đến công việc nội bộ mang tính đặc thù cao của mỗi gia đình.

Ví dụ: Gia đình có 5 Anh chị em, được thừa kế một mảnh đất 2.500 mét vuông. Về nguyên tắc thì mỗi người được hưởng 500 mét vuông, nhưng họ có thể lập biên bản thỏa thuận sẽ sử dụng 300 m2 để xây dựng nhà thờ họ hoặc xây dựng một khuôn viên chung để thờ cúng Ông bà/cha mẹ mình tại phần diện tích đất chung này.  Đôi khi theo phong tục, họ cũng có thể thỏa thuận rằng các Anh Chị Em khi muốn bán phần đất thừa kế này ra bên ngoài thì phải ưu tiên bán cho người trong gia đình trước với một mức giá được ấn định cụ thể (có thể thấp hơn giá thị trường) 

2.2 Hình thức của biên bản họp gia đình

Biên bản họp gia đinh phải được lập thành văn bản, có chữ ký của tất cả các thành viên. Biên bản có thể mời những người làm chứng là cá nhân hoặc có thể chứng thực tại chính quyền địa phương cấp xã, phường để đảm bảo tính minh bạch, khách quan.

Xét về bản chất pháp lý nó là một văn bản nội bộ trong phạm vi gia đình, nên không bắt buộc phải có sự tham gia của một bên thứ ba.

Đối với một số trường hợp đặc biệt liên quan đến việc mua bán, chuyển nhượng, tặng cho đất đai thì cần phải lập hợp đồng tại văn phòng công chứng. Biên bản họp gia đình chỉ là một tài liệu pháp lý mang tính chất bổ trợ, là tiền đề pháp lý để các bên tiến hành các thủ tục pháp lý tiếp theo tránh những tranh chấp không cần thiết phát sinh.

Ví dụ: Ông A có 3 người con, B (con trai), C và D là con gái. Ông A muốn muốn tặng cho một phần mảnh đất cho cô con gái là C để xây dựng nhà ở. Về nguyên tắc, Ông A chỉ cần ra văn phòng công chứng lập hợp đồng tặng cho tài sản cho C là hợp pháp vì đây là tài sản riêng của Ông A. Nhưng để hài hòa, dung hòa lợi ích giữa các con, Ông A có thể lập biên bản họp gia đình trong đó thống nhất việc sẽ Tặng cho phần đất này cho C, phần đất còn lại sau này khi ông A qua đời C sẽ không được hưởng nữa mà để lại cho B và D theo một di chúc mà Ông A sẽ công bố khi phù hợp.

3. Từ chối nhận di sản thừa kế

3.1. Quyền từ chối nhận di sản thừa kế 

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 609 quy định về quyền thừa kế và Điều 610 về quyền bình đằng thừa kế thì cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật, người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Bên cạnh quyền nhận di sản, Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định cụ thể về quyền từ chối nhận di sản:

- Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

- Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

- Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản”.

Như vậy, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản được thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật (trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác). Khi từ chối nhận di sản thì người thừa kế phải lập văn bản từ chối trước thời điểm phân chia di sản.

3.2. Phần di sản do người thừa kế từ chối nhận sẽ được chia thừa kế theo pháp luật

Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp:

+ Không có di chúc;

+ Di chúc không hợp pháp;

+ Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

- Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

+ Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

+ Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

+ Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”.

Ngoài ra, căn cứ quy định tại điểm c khoản 2 nêu trên, phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ từ chối nhận di sản thì phần di sản này được thừa kế theo pháp luật.

4. Mẫu biên bản họp gia đình về từ chối nhận di sản thừa kế

Tải xuống Mẫu biên bản họp gia đình về từ chối nhận di sản thừa kế tại đây

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc  

                                                                                                                                                                                                                              …, ngày …… tháng …… năm … 

BIÊN BẢN HỌP GIA ĐÌNH

Về việc từ chối nhận di sản thừa kế

I. Các thành phần tham dự:

Hôm nay, vào lúc ….… giờ …… ngày ….. tháng ….. năm ….. tại … nhà Ông…….,…….., xã ….., huyện ……, tỉnh ……. Gia đình chúng tôi tiến hành diễn ra cuộc họp với nội dung về việc từ chối nhận di sản thừa kế của…

1. Ông/Bà ... Sinh năm: …

CCCD số:….Do công an:…..cấp ngày:…

Hộ khẩu thường trú:…..

(Là …. của người để lại di sản thừa kế)

2. Ông/Bà … Sinh năm: ….

CCCD số: … Do công an: ….cấp ngày:…

Hộ khẩu thường trú:….

(Là …. của người để lại di sản thừa kế) 

II. Nội dung cuộc họp:  

Chúng tôi là những người thừa kế của ông/bà …...........

Ông/ bà ….. chết ngày ….. theo……. do UBND ….. đăng ký khai tử ngày ……….

Di sản mà ông/bà…..để lại là:

1. Sổ tiết kiệm ………………………………………………………………......................................................................................................................................................................................

2. Phần quyền sử dụng đất tại địa chỉ:……………………..........................................................................................................................................................................................................

III. Kết luận cuộc họp:

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Cuộc họp kết thúc vào lúc ….. giờ ….. ngày …. tháng ….. năm ……, nội dung cuộc họp đã được các thành viên dự họp thông qua và cùng ký vào biên bản.

Biên bản được các thành viên nhất trí thông qua và có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chữ ký của người tham gia cuộc họp

Các thành viên

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

Các thành viên 

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

Xác nhận của ủy ban nhân dân xã

(Ký và đóng dấu)



 

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.868644 hoặc qua email: [email protected] để được giải đáp. Trân trọng cảm ơn!