1. Mẹ đã mất thì con có được hưởng thừa kế với di sản của ông ngoại?
Theo quy định tại Điều 613 của Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế được xác định như sau:
- Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Điều này có nghĩa là người được xác định là người thừa kế phải vẫn còn sống khi người để lại di sản qua đời.
- Người thừa kế cũng bao gồm những người đã sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế, nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Điều này ám chỉ rằng nếu một người được sinh ra trước khi người để lại di sản qua đời, thậm chí nếu họ chưa ra đời nhưng đã thành thai, họ vẫn được xem xét là người thừa kế.
- Trường hợp người thừa kế theo di chúc không phải là cá nhân thì họ phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Điều này có nghĩa là nếu người được chỉ định là người thừa kế theo di chúc là một tổ chức hoặc một đối tượng không phải là cá nhân, thì tổ chức đó hoặc đối tượng đó cũng phải vẫn tồn tại khi mở thừa kế.
Theo quy định trên, người thừa kế được xác định dựa trên thời điểm mở thừa kế. Người thừa kế phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế, tức là người vẫn còn tồn tại và không qua đời. Ngoài ra, người thừa kế cũng có thể là người sinh ra sau thời điểm mở thừa kế, nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Điều này có nghĩa là người được sinh ra sau khi người để lại di sản qua đời, nhưng đã được thụ tinh và phát triển đến giai đoạn thai nhi trước thời điểm mất của người để lại di sản.
Nếu một người thừa kế mất trước thời điểm mở thừa kế, thì quy định về thừa kế thế vị sẽ được áp dụng. Điều này có nghĩa là nếu con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản, thì cháu của họ sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu đã được hưởng nếu họ còn sống. Cụ thể, theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật Dân sự 2015:
- Nếu con của người để lại di sản đã mất trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản, thì cháu của họ sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu đã được hưởng nếu họ còn sống.
- Nếu cháu của người thừa kế cũng mất trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản, thì chắt (cháu của cháu) sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt đã được hưởng nếu họ còn sống.
Ngoài các quy định về thừa kế tại Luật Dân sự và Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, quy định về thừa kế thế vị cũng được điều chỉnh tại các văn bản pháp luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Điều 68 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cùng với Điều 24 của Luật Nuôi con Nuôi 2010 là những ví dụ điển hình.
Theo Điều 68 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con sẽ được tôn trọng và bảo vệ theo quy định của luật này, Luật Dân sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Điều này ám chỉ rằng quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con trong mối quan hệ gia đình sẽ phải tuân thủ các quy định của pháp luật, và bất kỳ sự vi phạm nào sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với Luật Nuôi con Nuôi 2010, Điều 24 quy định rằng từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi và con nuôi sẽ có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác có liên quan. Điều này cũng nhấn mạnh sự quan trọng của việc tuân thủ các quy định pháp luật trong mối quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, đồng thời đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của cả hai bên được bảo vệ và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
=> Khi một người mẹ đã qua đời, quy định về thừa kế thế vị sẽ có tác dụng. Điều này có nghĩa là nếu con của người mẹ đã mất trước hoặc cùng một thời điểm với người mẹ, thì cháu của họ sẽ thừa kế phần của người mẹ như nếu người mẹ còn sống. Điều này giúp đảm bảo rằng di sản của người mẹ sẽ được chuyển giao một cách công bằng, tiếp tục theo dòng dõi gia đình, dù người mẹ đã ra đi.
2. Hưởng thừa kế thế vị trong các trường hợp nào?
Theo Điều 652 của Bộ luật Dân sự 2015, các trường hợp thừa kế thế vị bao gồm:
- Cháu được hưởng thừa kế thế vị phần di sản mà nếu cha mẹ cháu còn sống sẽ được hưởng: Trường hợp này xảy ra khi một người cháu được thừa kế phần di sản mà nếu cha mẹ của cháu còn sống, họ sẽ được hưởng. Điều này có nghĩa là cháu sẽ thay thế cho cha mẹ trong việc hưởng phần di sản mà ông bà của cháu đã chết để lại.
- Nếu người cháu đó cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản: Trường hợp này xảy ra khi người cháu đã được chỉ định để thừa kế thế vị cũng chết trước hoặc đồng thời với người để lại di sản. Trong trường hợp này, con của người cháu sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của người cháu đã chết để lại nếu họ còn sống.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể là Điều 653 và Điều 654, các trường hợp thừa kế thế vị giữa con nuôi và cha mẹ nuôi, con riêng với cha dượng, mẹ kế được quy định rõ như sau:
- Điều 653: Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi:
+ Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có quyền thừa kế di sản của nhau theo quy định của pháp luật.
+ Họ cũng được thừa kế di sản theo quy định.
- Điều 654: Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế:
+ Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có mối quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau tương tự như cha con, mẹ con, sẽ được thừa kế di sản của nhau theo quy định của pháp luật.
+ Họ cũng được thừa kế di sản theo quy định.
=> Thừa kế thế vị là sự phát sinh từ thừa kế theo quy định của pháp luật mà không phát sinh từ thừa kế theo di chúc. Trong trường hợp cha, mẹ mất trước hoặc cùng thời điểm với ông, bà hoặc cụ, phần di chúc định đoạt tài sản cho cha, mẹ (nếu có) sẽ trở nên vô hiệu. Phần di sản đó sẽ được chia theo quy định của pháp luật, và lúc này con cháu mới được hưởng thừa kế thế vị.
Tuy nhiên, giống như những người thừa kế khác, người thừa kế thế vị cũng không được hưởng di sản nếu họ từ chối nhận hoặc bị truất quyền hưởng di sản theo quy định. Ví dụ trong trường hợp của bạn, vì ông của bạn mất mà không để lại di chúc, phần di sản của ông sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật. Nếu cha của bạn đã mất trước ông nội bạn, theo quy định, bạn sẽ được thừa kế thế vị phần di sản mà cha của bạn sẽ được hưởng nếu còn sống. => Nếu bạn cũng mất, con bạn sẽ là người được hưởng thừa kế thế vị phần di sản đó.
3. Các trưởng hợp không được hưởng thừa kế thế vị?
Theo Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015, người không được quyền hưởng thừa kế được quy định như sau:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó: Trong trường hợp này, người bị kết án không được quyền hưởng di sản do hành vi phạm tội nghiêm trọng của mình.
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản: Nếu một người không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người để lại di sản một cách nghiêm túc và đáng kể, họ cũng không được quyền hưởng di sản.
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng: Trường hợp này áp dụng cho những người đã phạm tội về tính mạng của người thừa kế khác để thu được lợi ích từ di sản của họ.
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc: Trong trường hợp này, những người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, hoặc thực hiện các hành vi giả mạo, sửa chữa, hủy bỏ, hoặc che giấu di chúc để hưởng lợi từ di sản một cách bất hợp pháp, sẽ không được quyền hưởng di sản.
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: [email protected] để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.