1. Quản lý rừng bền vững được hiểu như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 19 Điều 2 của Luật Lâm nghiệp 2017, có hiệu lực từ ngày 01/01/2019, nội dung được quy định như sau: Quản lý rừng bền vững được xác định là phương thức quản trị rừng nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng, không gây suy giảm giá trị và thúc đẩy giá trị của rừng, cũng như cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường và đóng góp vào sự ổn định về quốc phòng và an ninh.
Để đáp ứng mục tiêu quản lý và phát triển bền vững, Nhà nước quy định 9 nhóm hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động lâm nghiệp, bao gồm:
Chặt, phá, khai thác, lấn, chiếm đất rừng mà không tuân theo quy định của pháp luật. Đưa vào rừng chất thải, hóa chất độc hại, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy, cũng như công cụ và phương tiện, trái ngược với quy định của pháp luật. Đồng thời, chăn, dắt, thả gia súc và vật nuôi vào các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng và rừng mới trồng.
Săn, bắt, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, vận chuyển và buôn bán động vật rừng, cũng như thu thập mẫu vật của các loài thực vật rừng và động vật rừng, trái ngược với quy định của pháp luật. Hủy hoại tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng, và các công trình bảo vệ và phát triển rừng. Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng và trừ sinh vật gây hại rừng; quản lý các loài ngoại lai gây hại; cũng như dịch vụ môi trường rừng.
Tàng trữ, mua bán, vận chuyển, chế biến, quảng cáo, trưng bày, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, và quá cảnh lâm sản, trái ngược với quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Khai thác tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên khoáng sản, và môi trường rừng, trái ngược với quy định của pháp luật; xây dựng, đào, bới, đắp đập, và ngăn chảy tự nhiên, cũng như các hoạt động khác làm thay đổi cấu trúc cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng.
Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, trái ngược với quy định của pháp luật; cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản, trái ngược với quy định của pháp luật; chuyển đổi diện tích rừng, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất, trái ngược với quy định của pháp luật; phân biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới trong các giao dịch liên quan đến rừng. Sử dụng nguyên liệu trong chế biến lâm sản, trái ngược với quy định của pháp luật.
2. Các phương án quản lý rừng bền vững của hộ gia đình, cá nhân
Theo Thông tư 13/2023/TT-BNNPTNT (chưa có hiệu lực), quản lý rừng bền vững của chủ rừng, bao gồm hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư, sẽ được thực hiện theo các điều sau:
Khuyến khích chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư hình thành nhóm hộ, tổ hợp tác tự nguyện để xây dựng và tổ chức thực hiện phương án quản lý rừng bền vững. Việc tạo ra các nhóm chủ rừng giúp tăng cường quyền lợi và quyết định của cộng đồng địa phương trong việc quản lý tài nguyên rừng, tạo ra một môi trường dân chủ và thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong quá trình đưa ra quyết định.
Trong trường hợp chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, hoặc cộng đồng dân cư, hoặc hộ gia đình, cá nhân liên kết thành nhóm hộ, tổ hợp tác và có các hoạt động du lịch sinh thái, chủ rừng cần xây dựng phương án quản lý rừng bền vững. Phương án này sẽ được đề nghị cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 12a của Thông tư 28/2018/TT-BNNPTNT, được bổ sung thông qua Điều 1 của Thông tư 13/2023/TT-BNNPTNT, để tổ chức thực hiện theo quy định của Luật Lâm nghiệp và Quy chế quản lý rừng.
Nội dung của phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc hộ gia đình, cá nhân liên kết thành nhóm hộ, tổ hợp tác sẽ tuân theo quy định tại Điều 8 của Thông tư 28/2018/TT-BNNPTNT, được sửa đổi thông qua Điều 1 của Thông tư 13/2023/TT-BNNPTNT. Việc thực hiện phương án sẽ tuân theo Mẫu số 02 Phụ lục III, được ban hành kèm theo Thông tư 13/2023/TT-BNNPTNT.
Đối với hiện tại, nội dung của phương án quản lý rừng bền vững của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, và nhóm hộ được quy định tại Điều 8 của Thông tư 28/2018/TT-BNNPTNT như sau: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc hộ gia đình, cá nhân liên kết hình thành nhóm hộ tự nguyện xây dựng và tổ chức thực hiện phương án quản lý rừng bền vững theo hướng dẫn tại Phụ lục III kèm theo Thông tư 28/2018/TT-BNNPTNT.
Lưu ý: Phụ lục III (Mẫu phương án quản lý rừng bền vững áp dụng đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) theo Thông tư 28/2018/TT-BNNPTNT sẽ được thay thế bằng Phụ lục III theo Thông tư 13/2023/TT-BNNPTNT.
3. Phê duyệt, điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững của hộ gia đình, cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt hoặc điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng hoặc người đại diện nhóm hộ, tổ hợp tác là Ủy ban nhân dân cấp huyện. Quy trình xác nhận theo quy định tại điều 7, Thông tư 13/2023/TT-BNNPTNT, được mô tả như sau:
- Hồ sơ phê duyệt phương án:
+ Gồm đơn đề nghị phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững theo Mẫu số 01 (Phụ lục III, Thông tư).
+ Bao gồm cả phương án quản lý rừng bền vững theo Mẫu số 02 (Phụ lục III, Thông tư).
+ Đính kèm bản sao các loại bản đồ: Hiện trạng rừng, hiện trạng sử dụng đất, và bản chính bản đồ quản lý rừng bền vững theo quy định tại khoản 3, Điều 4 (Thông tư).
- Hồ sơ điều chỉnh phương án:
+ Bao gồm đơn đề nghị phê duyệt điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững theo Mẫu số 04 (Phụ lục III, Thông tư).
+ Bao gồm cả phương án quản lý rừng bền vững theo Mẫu số 02 (Phụ lục III, Thông tư) sau khi điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
+ Đính kèm bản sao các loại bản đồ: Hiện trạng rừng, hiện trạng sử dụng đất, và bản chính bản đồ quản lý rừng bền vững theo quy định tại khoản 3, Điều 4 (Thông tư) sau khi điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
- Phương thức nộp hồ sơ:
+ Chủ rừng hoặc người đại diện nhóm hộ, tổ hợp tác cần nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a hoặc điểm b, khoản 2, Điều này.
+ Hồ sơ có thể được gửi trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, Điều này, hoặc truyền qua dịch vụ bưu chính hoặc môi trường điện tử theo quy định tại khoản 3, Điều 11 (Thông tư).
* Quy trình thực hiện được mô tả như sau:
- Xác nhận và Thu thập ý kiến: Trong vòng 03 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền (theo quy định tại khoản 1 Điều này) sẽ yêu cầu ý kiến bằng văn bản từ các cơ quan, đơn vị trực thuộc liên quan đối với nội dung của phương án quản lý rừng bền vững.
- Trả lời ý kiến: Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi nhận văn bản lấy ý kiến, các cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến (theo quy định tại điểm a khoản này) sẽ phải trả lời bằng văn bản, chịu trách nhiệm đối với ý kiến của mình.
- Tổng hợp và Thẩm định: Trong vòng 12 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của các cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến theo quy định tại điểm b khoản này, cơ quan có thẩm quyền (theo quy định tại khoản 1 Điều này) sẽ tiến hành tổng hợp, đánh giá và hoàn thiện Báo cáo kết quả thẩm định theo Mẫu số 02 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phê duyệt và Trả kết quả: Cơ quan có thẩm quyền sẽ phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững (theo Mẫu số 03) hoặc phê duyệt điều chỉnh phương án (theo Mẫu số 05 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư). Kết quả sẽ được thông báo và chuyển trực tiếp cho chủ rừng hoặc người đại diện nhóm hộ, tổ hợp tác tại bộ phận một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc môi trường điện tử. Trong trường hợp không phê duyệt hoặc điều chỉnh, cơ quan sẽ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và mô tả rõ lý do.
Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.868644 hoặc gửi yêu cầu qua địa chỉ email: [email protected]. Trân trọng!