1. Thực hiện chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện như thế nào?
Việc đầu tư vào cổ phiếu nước ngoài hiện đang thu hút sự quan tâm đặc biệt từ nhiều nhà đầu tư trong nước tại Việt Nam. Điều này bởi lẽ các thị trường này thường có thanh khoản giao dịch mua bán cao và độ minh bạch lớn, tính chất mà thị trường các nước phát triển từ lâu thường mang lại. Sự quan tâm của nhà đầu tư cũng được thúc đẩy bởi việc nhiều hàng hóa và dịch vụ sử dụng ở Việt Nam được cung cấp bởi các hãng nước ngoài uy tín, và thường thì các công ty này sẽ niêm yết trên thị trường chứng khoán của quốc gia mà họ hoạt động. Tuy nhiên, để tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán nước ngoài, ngoài những rủi ro về thị trường và rào cản ngôn ngữ, nhà đầu tư cần phải hiểu rõ các quy định pháp lý liên quan của nhà nước. Việc này là cần thiết để tránh mắc phải thiệt hại tài chính trước khi nhận ra sự nghiêm ngặt của các quy định này.
Quy định về việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài được miêu tả tại Điều 66 của Luật Đầu tư năm 2020 như sau:
- Nhà đầu tư có thể chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau:
+ Đã nhận Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 của Điều này;
+ Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trong trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư cần có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
+ Phải có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
- Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và các quy định khác có liên quan.
- Nhà đầu tư được phép chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho các hoạt động như khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và các hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.
Điều này đã được quy định trong Điều 82 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:
- Nhà đầu tư có quyền chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện các hoạt động đầu tư tại quốc gia khác theo quy định tại Điều 66 của Luật Đầu tư.
- Nhà đầu tư có thể chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để chi trả các chi phí liên quan đến việc hình thành dự án đầu tư, bao gồm:
+ Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư;
+ Tiến hành khảo sát thực địa;
+ Nghiên cứu tài liệu;
+ Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến việc chọn lựa dự án đầu tư;
+ Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, bao gồm cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án đầu tư;
+ Tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học;
+ Thành lập và hoạt động văn phòng liên lạc ở nước ngoài liên quan đến hình thành dự án đầu tư;
+ Tham gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên mời thầu, quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự án đầu tư;
+ Tham gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
+ Đàm phán hợp đồng;
+ Mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài.
- Chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc và thiết bị ra nước ngoài, như quy định tại khoản 2 của Điều này, phải tuân theo các quy định của pháp luật về ngoại hối, xuất khẩu, hải quan, và công nghệ.
- Hạn mức chuyển ngoại tệ, theo quy định tại khoản 2 của Điều này, không được vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000 đô la Mỹ. Số liệu này sẽ được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp có quy định khác từ Chính phủ.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ hướng dẫn chi tiết về quản lý ngoại hối đối với việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để thực hiện các hoạt động theo quy định của Điều này.
- Việc chuyển vốn bằng máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài, cũng như từ nước ngoài về Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, phải tuân theo các thủ tục hải quan được quy định bởi pháp luật hải quan. Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn chi tiết về việc chuyển máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện các hoạt động theo quy định của Điều này.
Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài được thực hiện sau khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, được phép bởi cơ quan có thẩm quyền, và phải có tài khoản vốn theo quy định hiện hành.
2. Người Việt Nam có được trực tiếp mua bán chứng khoán ở nước ngoài hay không?
Dựa trên Điều 52 của Luật Đầu tư 2020, các hình thức đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau:
- Nhà đầu tư có thể thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
+ Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật của quốc gia tiếp nhận đầu tư;
+ Đầu tư thông qua hình thức hợp đồng ở nước ngoài;
+ Góp vốn, mua cổ phần, hoặc mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó;
+ Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá trị khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các cơ sở tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
+ Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật của quốc gia tiếp nhận đầu tư.
- Chính phủ sẽ quy định chi tiết về thực hiện các hình thức đầu tư như quy định tại điểm d của khoản 1 trong Điều này.
Theo quy định, việc người Việt Nam thực hiện giao dịch chứng khoán ở nước ngoài phải được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian như các quỹ đầu tư chứng khoán hoặc các cơ sở tài chính trung gian khác ở nước ngoài.
3. Lợi nhuận từ đầu tư ở nước ngoài có được thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài không?
Dựa trên khoản 1 của Điều 68 trong Luật Đầu tư 2020, về việc chuyển lợi nhuận về nước, quy định như sau:
Trừ khi giữ lại lợi nhuận theo quy định tại Điều 67 của Luật này, trong thời hạn 06 tháng tính từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận và các khoản thu nhập khác từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
Theo quy định tại khoản 1 của Điều 67 trong Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư được phép giữ lại lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong các trường hợp sau đây:
- Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa đủ vốn theo đăng ký ban đầu;
- Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài;
- Thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài.
Do đó, lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư vốn nước ngoài có thể tiếp tục được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài, theo quy định được nêu trên.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Hòa Nhựt về vấn đề: Người Việt Nam được trực tiếp mua bán chứng khoán ở nước ngoài không? Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!