Những nội dung chủ yếu trong hợp đồng làm việc của viên chức

Những nội dung chủ yếu trong hợp đồng làm việc của viên chức. Theo dõi nội dung bài viết sau đây để có thêm thông tin chi tiết

. Những nội dung chủ yếu trong hợp đồng làm việc của viên chức

Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 26 của Luật Viên chức 2010 thì có quy định cụ thể về hợp đồng làm việc của viên chức, theo đó thì hợp đồng làm việc của viên chức sẽ có các nội dung chủ yếu như sau:

a) Thông tin về Đơn vị sự nghiệp công lập:

- Tên và địa chỉ của đơn vị.

- Thông tin về người đứng đầu đơn vị.

b) Thông tin về Người được tuyển dụng:

- Họ tên, địa chỉ. Ngày, tháng, năm sinh.

- Nếu người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi, thì cần thông tin về người đại diện theo pháp luật.

c) Thông tin về Công việc:

- Công việc hoặc nhiệm vụ được giao.

- Vị trí làm việc. Địa điểm làm việc.

d) Quyền và nghĩa vụ: Mô tả quyền và nghĩa vụ của cả người được tuyển dụng và đơn vị sự nghiệp công lập.

đ) Loại hợp đồng và Thời hạn:

- Xác định loại hợp đồng.

- Quy định thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc.

e) Tiền lương và Chế độ đãi ngộ:

Thông tin về tiền lương.

Nếu có, các chế độ thưởng và đãi ngộ khác.

g) Thời gian làm việc và Nghỉ ngơi:

Xác định thời gian làm việc.

Quy định về thời gian nghỉ ngơi.

h) Chế độ tập sự: Nếu có, thông tin về chế độ tập sự.

i) Điều kiện làm việc và Bảo hộ lao động:

- Xác định điều kiện làm việc.

- Các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động.

k) Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế: Quy định về bảo hiểm xã hội và y tế.

l) Hiệu lực của hợp đồng: Xác định thời gian có hiệu lực của hợp đồng làm việc. Có thể là hợp đồng xác định thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn thì cái này tùy thuộc vào nhu cầu tuyển dụng cũng như thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động

m) Các cam kết khác: Cam kết gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập.

Như vậy thì những thông tin quy định này thì giúp đảm bảo rõ ràng và sự minh bạch về mối quan hệ lao động giữa những người lao động và đơn vị sự nghiệp công lập. 

Hợp đồng làm việc giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và viên chức được tuyển dụng được lập bằng văn bản và chia thành ba bản, trong đó một bản được giao cho viên chức. Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật, việc bổ nhiệm của cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải được sự đồng ý trước khi hợp đồng làm việc được ký kết.

2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức

Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Viên chức 2010 có quy định cụ thể như sau:

Đơn vị sự nghiệp công lập có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

a) Nếu viên chức liên tục bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ trong suốt 02 năm. Theo đó thì trong trường hợp viên chức liên tục bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ trong suốt 02 năm, đơn vị sự nghiệp công lập có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức. Việc này có thể được thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu suất làm việc của viên chức, cũng như tuân thủ các quy định của đơn vị về tiêu chuẩn và đánh giá công việc. Quyết định chấm dứt hợp đồng trong trường hợp này thường được thực hiện theo quy trình và quy định của pháp luật và nội quy nội bộ của đơn vị.

b) Nếu viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật Viên chức 2010, tức là trong trường hợp vi phạm quy định về thôi việc của Luật.

c) Đối với viên chức làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, nếu bị ốm đau và đã điều trị 12 tháng liên tục, hoặc đối với hợp đồng xác định thời hạn, nếu bị ốm đau và đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Tuy nhiên, khi sức khỏe của viên chức được phục hồi, có thể xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc. Như vậy thì đối với viên chức làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, nếu bị ốm đau và đã điều trị 12 tháng liên tục, hoặc đối với hợp đồng xác định thời hạn, nếu bị ốm đau và đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục, đơn vị sự nghiệp công lập có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức. Tuy nhiên, nếu sau thời gian điều trị, sức khỏe của viên chức được phục hồi và khả năng làm việc được cải thiện, đơn vị có thể xem xét và quyết định ký kết tiếp hợp đồng làm việc. Quyết định này thường được đưa ra dựa trên xác nhận của bác sĩ hoặc tổ chức y tế về khả năng làm việc của viên chức sau thời gian điều trị.

d) Trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn. Trong trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ, làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô và vị trí công việc mà viên chức đang đảm nhận không còn, đơn vị có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức. Quyết định này thường được thực hiện để điều chỉnh tổ chức lao động theo tình hình thực tế và đảm bảo tính hiệu quả và sự linh hoạt của đơn vị trong bối cảnh khẩn cấp hoặc khó khăn. Trong trường hợp này, quyết định chấm dứt hợp đồng thường được thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định nội bộ của đơn vị.

đ) Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Khi đó thì đơn vị  sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức. Quyết định này được thực hiện nhằm điều chỉnh tình hình nhân sự trong bối cảnh đơn vị dừng hoạt động. Viên chức có thể chấm dứt hợp đồng làm việc mà không còn vị trí công việc phù hợp hoặc do không còn nhu cầu nhân sự theo quy mô trước đó. Quyết định chấm dứt hợp đồng trong trường hợp này thường được thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định nội bộ của đơn vị, đảm bảo tính hợp lý và tuân thủ quy định pháp luật.

3. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc thì đơn vị sự nghiệp công lập báo trước bao nhiêu ngày

Căn cứ dựa theo khoản 2 của Điều  29 Luật Viên chức 2010 thì có quy định về thời hạn báo trước khi chấm dứt hợp đồng làm việc đơn vị sự nghiệp công lập thì cần phải tuân thủ thời gian như sau:

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức 2010, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải thông báo cho viên chức biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Đối với viên chức do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển dụng, quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi và thông tin trung thực cho viên chức và đảm bảo quy trình chấm dứt hợp đồng diễn ra theo quy định của pháp luật.

Như vậy thì trong một số trường hợp theo quy định pháp luật thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải thông báo cho viên chức biết ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn hoặc ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn

Vui lòng liên hệ 1900.868644 hoặc l[email protected]