Phạm tội mưu sát có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Người phạm tội mưu sát thường được coi là đã phạm tội giết người. Hành vi này xâm phạm trực tiếp quyền sống của người khác, một quyền cơ bản và thiêng liêng của con người. Mưu sát gây ra sự mất mát không thể đền bù được, không chỉ đối với nạn nhân mà còn ảnh hưởng lớn đến gia đình và xã hội xung quanh. Trong các vụ án mưu sát, hệ thống pháp luật thường áp dụng những biện pháp trừng phạt nghiêm khắc đối với người phạm tội. Hình phạt có thể là án tử hình hoặc án tù chung thân, nhằm bảo vệ xã hội và trừng trị kẻ vi phạm.

1. Tìm hiểu về mưu sát là gì?

Mưu sát là một khái niệm rộng rãi được sử dụng trong lĩnh vực pháp luật hình sự, đặc biệt liên quan đến tội phạm giết người. Mặc dù mưu sát được đề cập đến thường xuyên trong các bộ luật và văn bản pháp lý, nhưng không có một định nghĩa chính thức và cụ thể nào được đưa ra trong Bộ luật hình sự 2015 và các văn bản liên quan. Tuy nhiên, trong thực tế, mưu sát thường được hiểu là hành vi cố ý và chủ đích, mà người phạm tội sử dụng mọi biện pháp và thủ đoạn để sát hại và tước đoạt mạng sống của người khác. Mưu sát là một hành vi đặc biệt nghiêm trọng, với mục đích tàn ác và độc ác, khiến nạn nhân chịu đựng nhiều đau khổ và thiệt hại.

- Người phạm tội mưu sát thường được coi là đã phạm tội giết người. Hành vi này xâm phạm trực tiếp quyền sống của người khác, một quyền cơ bản và thiêng liêng của con người. Mưu sát gây ra sự mất mát không thể đền bù được, không chỉ đối với nạn nhân mà còn ảnh hưởng lớn đến gia đình và xã hội xung quanh. Trong các vụ án mưu sát, hệ thống pháp luật thường áp dụng những biện pháp trừng phạt nghiêm khắc đối với người phạm tội. Hình phạt có thể là án tử hình hoặc án tù chung thân, nhằm bảo vệ xã hội và trừng trị kẻ vi phạm.

- Mưu sát là một hình thức tội phạm đáng lên án và cần phải được xử lý một cách nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Đối với mỗi quốc gia, việc xác định và định nghĩa cụ thể mưu sát sẽ phụ thuộc vào hệ thống pháp luật và quy định của từng quốc gia. Tuy nhiên, tất cả đều đồng lòng rằng hành vi mưu sát là một tội phạm nghiêm trọng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

- Giết người là một hành vi đáng lên án, vi phạm pháp luật và tước đoạt tính mạng của người khác một cách cố ý. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, có những tình huống mà giết người không thể hoàn thành do các nguyên nhân ngoài ý muốn, và không gây ra hậu quả làm thiệt hại đến tính mạng của người khác. Theo Bộ luật Hình sự năm 2015, việc giết người không thành được xem là một hành vi chưa đạt tới mức phạm tội. Điều 15 trong Bộ luật Hình sự 2015 quy định rõ rằng: "Hành vi chưa đạt là hành vi cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng do những nguyên nhân ngoài ý muốn."

Theo quy định trên, để xem xét một hành vi là giết người chưa đạt, cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Thứ nhất, người phạm tội đã bắt tay vào thực hiện hành vi giết người. Điều này có nghĩa là họ đã thực hiện những hành động khách quan được miêu tả trong tội danh giết người, ví dụ như chuẩn bị dao, tấn công nạn nhân,...
  • Thứ hai, người phạm tội đã thực hiện hành vi giết người nhưng không gây ra hậu quả chết người.
  • Thứ ba, người phạm tội mong muốn thực hiện tội giết người thành công, nhưng do những nguyên nhân ngoài ý muốn, không thể thực hiện (như nạn nhân trốn thoát, có người can ngăn kịp thời, được cứu chữa kịp thời,...).

2. Người phạm tội mưu sát có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Tội mưu sát, tức tội giết người, là một trong những tội phạm độc ác, tàn nhẫn nhất trong hệ thống pháp luật. Bởi vì tính chất đặc biệt của tội phạm này, quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội mưu sát được đặt ra với sự nghiêm ngặt.

- Theo quy định tại Điều 123 của Bộ luật hình sự 2015, người phạm tội mưu sát có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các mức phạt sau đây:

- Nếu người phạm tội mưu sát thực hiện hành vi giết người thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, án tù chung thân hoặc án tử hình:

  • Giết người 2 người trở lên;
  • Giết người dưới 16 tuổi;
  • Giết phụ nữ mang thai;
  • Giết người trong quá trình thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
  • Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, giáo viên của mình;
  • Giết người và liền trước hoặc ngay sau đó thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  • Giết người để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
  • Giết người để lấy các bộ phận cơ thể của nạn nhân;
  • Giết người một cách man rợ;
  • Giết người bằng cách lợi dụng nghề nghiệp của mình;
  • Giết người bằng phương pháp có khả năng gây chết người hàng loạt;
  • Thuê người giết người hoặc giết người theo hợp đồng;
  • Tội phạm có tính chất côn đồ;
  • Tội phạm mưu sát có tổ chức;
  • Tội phạm mưu sát tái phạm nguy hiểm;
  • Mưu sát với động cơ đê hèn

Nếu người phạm tội không rơi vào các trường hợp được quy định tại mục (1) trên, thì sẽ bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm.

- Cần lưu ý rằng người có ý định chuẩn bị phạm tội mưu sát cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với án phạt từ 1 năm đến 5 năm tù.

Ngoài các mức án trên, người phạm tội mưu sát còn có thể bị cấm hành nghề hoặc công việc cụ thể trong khoảng thời gian từ 1 năm đến 5 năm, bị án quản chế hoặc cấm cư trú trong khoảng thời gian từ 1 năm đến 5 năm.

3. Người dưới 16 tuổi có chịu trách nhiệm hình sự về tội mưu sát không?

- Theo quy định của pháp luật Việt Nam, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015, đã được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự năm 2017. Theo đó:

  • Người từ 16 tuổi trở lên sẽ chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm có quy định khác trong Bộ luật này.
  • Người từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ chịu trách nhiệm hình sự về những tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, như được quy định tại một số điều trong Bộ luật hình sự như Điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304.

- Cùng với đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015, đã được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự năm 2017, cũng quy định về các loại tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng như sau:

  • Tội phạm ít nghiêm trọng là những tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn, và mức án cao nhất do Bộ luật này quy định cho tội này là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù không quá 3 năm.
  • Tội phạm nghiêm trọng là những tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn, và mức án cao nhất do Bộ luật này quy định cho tội này là từ trên 3 năm tù đến 7 năm tù.
  • Tội phạm rất nghiêm trọng là những tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn, và mức án cao nhất do Bộ luật này quy định cho tội này là từ trên 7 năm tù đến 15 năm tù.
  • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là những tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn, và mức án cao nhất do Bộ luật này quy định cho tội này là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Do đó, theo quy định trên, người dưới 16 tuổi sẽ vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự nếu phạm tội mưu sát trong trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Tuy nhiên, trừ trường hợp người dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội mưu sát, thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, trong những trường hợp khác được quy định tại Điều 123 của Bộ luật hình sự năm 2015, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Nếu quý khách hàng gặp bất kỳ khó khăn, thắc mắc hoặc cần sự giúp đỡ về bài viết hoặc các vấn đề liên quan đến pháp luật, chúng tôi xin trân trọng khuyến nghị quý khách hàng liên hệ với tổng đài tư vấn pháp luật 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Chúng tôi cam kết sẽ nhanh chóng và chính xác hỗ trợ quý khách hàng giải quyết những vấn đề pháp lý một cách tốt nhất. Luật Hòa Nhựt cam kết đặt lợi ích của quý khách hàng lên hàng đầu và luôn sẵn lòng hỗ trợ và tư vấn để đảm bảo quyền lợi và sự hài lòng của quý khách hàng trong các vấn đề pháp lý. Với sự chuyên nghiệp và tận tâm, chúng tôi hy vọng sẽ đồng hành và mang lại giá trị tốt nhất cho quý khách hàng.