Quy định về thuế đối với doanh nghiệp FDI như thế nào?

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở hầu hết các quốc gia. Vậy quy định về thuế đối với doanh nghiệp FDI như thế nào? Hãy cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Điều kiện để doanh nghiệp FDI được hưởng chính sách ưu đãi

Dựa trên quy định của Điều 15 trong Luật Đầu tư năm 2020, để được hưởng các ưu đãi thuế, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI) cần đáp ứng ít nhất một trong những điều kiện sau đây:

- Có dự án đầu tư thuộc ngành, nghề hoặc địa bàn được ưu đãi đầu tư.

- Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, với các tiêu chí sau:

+ Tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng/năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu.

+ Sử dụng trên 3.000 lao động.

- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên, hoặc dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật.

- Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, tổ chức nghiên cứu và công nghệ, hoặc dự án có liên quan đến chuyển giao công nghệ.

- Dự án đầu tư vào lĩnh vực khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển.

- Đầu tư vào kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Quy định về thuế đối với doanh nghiệp FDI như thế nào?

2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp FDI được tính dựa trên một số quy định cụ thể. Công thức tính thuế TNDN là như sau: Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN) nhân với Thuế suất thuế TNDN. Trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ, công thức tính thuế được rút gọn thành: Thuế TNDN phải nộp (A) = Thu nhập tính thuế (B) nhân với Thuế suất thuế TNDN (C).

Thu nhập tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau: Thu nhập tính thuế (A) = Thu nhập chịu thuế (a) – Thu nhập miễn thuế (b) + Các khoản lỗ được kết chuyển (c). Trong đó, thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ và các thu nhập khác, được tính như sau: Thu nhập chịu thuế (a) = Doanh thu (a1) – Chi phí được trừ (a2) + Các khoản thu nhập khác (a3).

Đối với doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau, doanh nghiệp cần tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với mức thuế suất tương ứng.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC và phụ thuộc vào ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp. Cụ thể, doanh nghiệp FDI được hưởng ưu đãi thuế doanh nghiệp nước ngoài khi thực hiện các dự án đầu tư thuộc các ngành nghề hoặc địa bàn được ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.

Các mức thuế ưu đãi được quy định tại Điều 19 của Thông tư số 96/2015/TT-BTC như sau:

- Các doanh nghiệp mới thành lập đáp ứng các điều kiện ưu đãi sẽ được hưởng mức thuế suất 10% trong suốt thời kỳ hoạt động.

- Thu nhập của doanh nghiệp tham gia trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản tại các địa bàn không thuộc diện kinh tế khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn sẽ được áp dụng mức thuế suất 15%.

- Doanh nghiệp có thu nhập từ việc thực hiện dự án đầu tư mới tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn sẽ chịu mức thuế suất 17% trong vòng 10 năm.

- Mức thuế suất 17% trong suốt thời kỳ hoạt động áp dụng đối với các doanh nghiệp là Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô.

Về mức miễn thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp FDI, theo quy định của Điều 20 trong Thông tư 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, đã được sửa đổi bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC, có các điểm sau:

(1) Miễn thuế trong 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo:

   - Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới sẽ được hưởng ưu đãi thuế suất 10% trong suốt 15 năm.

   - Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

(2) Miễn thuế trong 04 năm và giảm 50% thuế phải nộp trong 05 năm tiếp theo:

   - Thuế thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

(3) Miễn thuế trong 02 năm và giảm 50% thuế trong 04 năm tiếp theo:

   - Thu thập từ thực hiện dự án đầu tư mới sẽ được hưởng ưu đãi thuế suất 17% trong 10 năm.

   - Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp ở nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc Trung ương, đô thị loại I trực thuộc tỉnh).

2.2. Thuế Nhập khẩu

Theo điểm b khoản 1 của Điều 15 Luật Đầu tư năm 2020, chính sách ưu đãi thuế nhập khẩu được áp dụng cho các hàng hóa nhập khẩu nhằm mục đích tạo tài sản cố định, cũng như đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu.

Các dự án của doanh nghiệp FDI được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu được xác định như sau:

- Dự án đầu tư mới thuộc các ngành nghề được ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

- Dự án đầu tư mới thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

Căn cứ vào Điều 14 và Điều 15 của Nghị định 134/2016/NĐ-CP, doanh nghiệp FDI được hưởng các ưu đãi thuế nhập khẩu sau đây:

- Miễn thuế nhập khẩu đối với các hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định.

- Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án, có thời hạn miễn thuế trong 5 năm đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được.

2.3. Thuế Sử dụng đất

Dựa trên quy định của Khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư cùng với Điều 5 và Điều 6 của Nghị định 57/2018/NĐ-CP, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là những dự án nông nghiệp thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư, được khuyến khích đầu tư, hoặc được ưu đãi đầu tư đặc biệt, sẽ được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và thuế sử dụng đất.

3. Đánh giá chính sách thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở hầu hết các quốc gia. Chỉ sau 10 năm triển khai chính sách đổi mới, sự hỗ trợ từ nguồn vốn FDI đã đóng góp vào tăng trưởng GDP tại Việt Nam, với mức bình quân đạt 8,2% trong suốt 30 năm qua. Doanh nghiệp có vốn FDI đã trở thành nhóm phát triển năng động nhất trong nền kinh tế. Đến ngày 20/9/2018, cả nước có 26.646 dự án đầu tư nước ngoài hiện vẫn hoạt động, với tổng vốn đăng ký là 334 tỷ USD, và tổng vốn thực hiện khoảng 185,62 tỷ USD.

Thành công của Việt Nam trong việc thu hút nhiều dự án FDI trong những năm qua đồng phần là kết quả của chính sách thuế linh hoạt. Trong giai đoạn đầu của đổi mới, thuế suất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam đã rất cạnh tranh so với các quốc gia khác trên thế giới.

Từ giai đoạn cải cách thuế năm 2003, chính sách thuế đã tạo ra một môi trường pháp lý công bằng trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự cạnh tranh và phát triển giữa các doanh nghiệp. Theo Thống kê của Thành Chung (2019), tính đến ngày 20/1/2019, cả nước có 27.463 dự án FDI vẫn đang hoạt động, với tổng vốn đăng ký khoảng 343 tỷ USD và tổng vốn thực hiện hơn 192 tỷ USD. Tỷ trọng vốn FDI trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội duy trì ở mức khoảng 18% – 25% từ giai đoạn 1991 – 2018. Báo cáo năm 2017 của Tổ chức Thương mại và Phát triển Liên Hợp Quốc (UNCTAD) đánh giá Việt Nam nằm trong nhóm 12 quốc gia thu hút FDI thành công nhất.

Việc có sự tham gia của các tập đoàn nổi tiếng thế giới như Samsung, Toyota, Honda, Mitsubishi tại Việt Nam cũng đã tăng cường xuất nhập khẩu, trong đó xuất khẩu của doanh nghiệp FDI chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của đất nước (năm 2017 chiếm tới 72,6%). Các doanh nghiệp FDI còn đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước với hơn 83 nghìn tỷ đồng vào năm 2012 (chưa kể thu từ dầu thô), năm 2013 là hơn 111 nghìn tỷ đồng, năm 2014 là hơn 123 nghìn tỷ đồng, năm 2015 là hơn 140 nghìn tỷ đồng, năm 2016 là 161 nghìn tỷ đồng và năm 2017 chiếm 14,5% tổng thu ngân sách nhà nước.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật Hòa Nhựt về quy định về thuế đối với doanh nghiệp FDI. Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!