Quy định về Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán

Việc sử dụng thông tin nội bộ để thực hiện giao dịch chứng khoán bị xem là hành vi cấm trong lĩnh vực giao dịch chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định. Vậy quy định về Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán như thế nào? Hãy cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Thế nào là sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán?

Theo Điều 1 của Nghị định 156/2020/NĐ-CP, việc sử dụng thông tin nội bộ để thực hiện giao dịch chứng khoán bị xem xét là hành vi cấm trong lĩnh vực giao dịch chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán 2019. Hành vi này có thể bao gồm một hoặc nhiều trong những điểm sau đây:

- Tận dụng thông tin nội bộ để thực hiện mua bán chứng khoán cho riêng bản thân hoặc thay mặt người khác.

- Phơi bày hoặc cung cấp thông tin nội bộ cho người khác, hoặc tư vấn họ về việc mua bán chứng khoán dựa trên thông tin nội bộ.

2. Quy định về Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán

2.1. Dấu hiệu pháp lý của tội phạm

* Khách thể của tội phạm: Hành vi sử dụng thông tin nội bộ để thực hiện giao dịch chứng khoán vi phạm quy định quản lý chứng khoán của Nhà nước và gây thất thoát cho lợi ích hợp pháp của công ty mở cửa sàn giao dịch cổ phiếu và quỹ đại chúng.

Điều đặc biệt về thông tin nội bộ là nó chỉ được biết đến bởi một số hạn chế nhất định trong công ty, bao gồm các thành viên của hội đồng quản trị, ban kiểm soát, giám đốc hoặc tổng giám đốc, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc của công ty mở cửa sàn giao dịch cổ phiếu; thành viên ban đại diện của quỹ đại chúng; các cổ đông lớn của công ty mở cửa sàn giao dịch cổ phiếu và quỹ đại chúng; kiểm toán viên chịu trách nhiệm về báo cáo tài chính của công ty mở cửa sàn giao dịch cổ phiếu, quỹ đại chúng; các nhà giao dịch chứng khoán của công ty; các tổ chức hoặc cá nhân tham gia kinh doanh, cung cấp dịch vụ cho công ty mở cửa sàn giao dịch cổ phiếu, quỹ đại chúng, và những người khác có quyền truy cập thông tin nội bộ trong công ty mở cửa sàn giao dịch cổ phiếu, quỹ đại chúng.

Thông tin nội bộ có thể liên quan đến các giao dịch hợp nhất đang chờ xử lý, việc thu hồi sản phẩm, dự án có lợi nhuận thấp hoặc thất bại của dự án quy mô lớn, thậm chí có thể là những vụ bê bối tài chính sắp bùng phát theo quan điểm của công chúng. Những người được tiết lộ thông tin nội bộ không chỉ phải duy trì tính bí mật mà còn bị nghiêm cấm sử dụng thông tin đó để mua hoặc bán cổ phiếu trong công ty, hoặc chia sẻ thông tin này với người khác.

* Mặt khách quan của tội phạm: Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán bao gồm các hành vi sau đây:

- Sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán, tức là hành vi phân tích và tổng hợp thông tin đã biết để thực hiện giao dịch chứng khoán với mục tiêu thu lợi ích cá nhân.

- Tiết lộ hoặc cung cấp thông tin nội bộ cho người khác để họ thực hiện giao dịch chứng khoán, bao gồm việc truyền đạt thông tin qua lời nói, giới thiệu, ghi chép, sao chép, hoặc không tuân theo quy định về quản lý, bảo quản và lưu trữ tài liệu liên quan đến thông tin nội bộ nhằm mục đích để người khác biết về nội dung của thông tin nội bộ.

- Tư vấn cho người khác về việc mua bán chứng khoán, bằng cách sử dụng lời khuyên hoặc thuyết phục họ thực hiện giao dịch chứng khoán.

Thông tin nội bộ, được quy định trong đoạn này, đề cập đến các thông tin liên quan đến hoạt động của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng, mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó. Công ty đại chúng có thể thuộc vào một trong ba loại hình sau: Công ty đã tiến hành chào bán cổ phiếu ra công chúng; Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; Công ty có cổ phiếu mà ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên. Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.

Các hành vi nêu trên sẽ chịu trách nhiệm hình sự chỉ khi gây ra lợi ích bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

* Chủ thể của tội phạm: Người có thể phạm tội này chỉ bao gồm những cá nhân hoặc tổ chức nào có kiến thức về thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng mà chưa được công bố, ví dụ như các thành viên trong Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó tổng giám đốc) của công ty đại chúng, thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng,... Ngoài ra, các tổ chức thương mại có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 75 của Bộ Luật Hình sự.

* Mặt chủ quan của tội phạm: Hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán được thực hiện với tư cách cố ý. Mục tiêu của việc này là cố gắng thu lợi ích bất chính, và điều này là một yếu tố bắt buộc để cấu thành tội phạm.

2.2. Về hình phạt

Điều 210 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định hai mức hình phạt:

- Người vi phạm theo khoản 1 sẽ chịu mức hình phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc án tù từ 6 tháng đến 3 năm.

- Người vi phạm theo khoản 2 sẽ bị áp dụng mức hình phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc án tù từ 2 năm đến 7 năm. Điều này áp dụng trong các trường hợp sau đây:

+ Hành vi vi phạm được tổ chức;

+ Thu lợi ích bất chính từ 1.000.000.000 đồng trở lên;

+ Gây ra thiệt hại cho các nhà đầu tư từ 1.500.000.000 đồng trở lên;

+ Tái phạm có tính nguy hiểm.

Hình phạt bổ sung có thể bao gồm việc áp dụng mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm các chức vụ, cấm thực hiện một số nghề nghiệp hoặc công việc cụ thể trong khoảng thời gian từ 1 năm đến 5 năm.

Đối với các tổ chức thương mại, hình phạt được quy định tại khoản 4 như sau:

- Hành vi vi phạm thuộc khoản 1 sẽ bị áp dụng mức hình phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng.

- Hành vi vi phạm thuộc khoản 2 sẽ bị áp dụng mức hình phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng.

- Hình phạt bổ sung đối với các tổ chức thương mại có thể bao gồm việc cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực cụ thể, hoặc cấm huy động vốn trong khoảng thời gian từ 1 năm đến 3 năm.

3. Mức phạt hành chính đối với hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán

Trong trường hợp hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán không đáp ứng đủ điều kiện để áp dụng trách nhiệm hình sự theo Điều 210 của Bộ Luật Hình Sự 2015 (sửa đổi năm 2017), sẽ bị xử phạt hành chính.

Cụ thể, tại khoản 1 của Điều 35 của Nghị định 156/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 của Nghị định 128/2021/NĐ-CP), mức phạt đối với hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán được quy định như sau:

- Phạt tiền bằng mười lần số tiền thu lậu trái pháp luật, nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 của Điều 5 của Nghị định 156/2020/NĐ-CP đối với hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán.

Trong trường hợp không có thu lậu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo thu lậu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 của Điều 5 của Nghị định 156/2020/NĐ-CP, thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 của Điều 5 của Nghị định 156/2020/NĐ-CP để xử phạt.

Theo điểm b của khoản 3 của Điều 5 của Nghị định 156/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 4 của Điều 1 của Nghị định 128/2021/NĐ-CP), mức phạt tiền tối đa trong trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân.

Bên cạnh hình phạt tiền, cá nhân và tổ chức vi phạm cũng có thể phải chịu các biện pháp xử phạt bổ sung và có trách nhiệm thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 và 3 của Điều 35 của Nghị định 156/2020/NĐ-CP. Cụ thể, điều này bao gồm:

* Hình thức xử phạt bổ sung

- Đình chỉ hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ chứng khoán với thời hạn từ 1 tháng đến 3 tháng đối với các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh của công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm.

- Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán với thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với những người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!