Quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp

Hiện nay, doanh nghiệp là một trong ba nhân tố tạo nên sự đột phá lớn cho giáo dục nghề nghiệp. Vậy quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp là gì? Hãy cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Quyền của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp bao gồm những gì?

Quyền của doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 42 của Nghị định 15/2019/NĐ-CP, hướng dẫn thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp, được mô tả chi tiết như sau:

- Doanh nghiệp được phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, và dịch vụ trong doanh nghiệp, cũng như đáp ứng nhu cầu xã hội theo quy định tại Điều 18 của Luật giáo dục nghề nghiệp.

- Doanh nghiệp được quyền tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên ngay tại địa điểm làm việc của mình theo các quy định sau:

+ Đối tượng đào tạo bao gồm người lao động làm việc tại doanh nghiệp và những lao động khác có nhu cầu đào tạo;

+ Chương trình đào tạo bao gồm chương trình trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo thường xuyên như quy định tại Điều 40 khoản 1 của Luật giáo dục nghề nghiệp;

+ Người giảng dạy có thể là nhà giáo, nhà khoa học, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người có tay nghề cao, hoặc nông dân sản xuất giỏi;

+ Mức tiền lương và phương thức trả lương của người học trong thời gian đào tạo được thỏa thuận trước đó với người học;

+ Người học đạt yêu cầu sẽ được cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo do người đứng đầu doanh nghiệp cấp, với nội dung và thời gian đào tạo được ghi rõ;

+ Trước khi tổ chức đào tạo, doanh nghiệp cần báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi và quản lý quá trình đào tạo.

- Doanh nghiệp có quyền liên kết và phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để tổ chức đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, và các chương trình đào tạo thường xuyên theo quy định.

- Doanh nghiệp được tham gia đặt hàng đào tạo nghề nghiệp cho các ngành, nghề được ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước; cũng như được đặt hàng đào tạo hợp tác với cơ sở giáo dục nghề nghiệp để cung cấp nguồn nhân lực cho doanh nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, và dịch vụ.

- Doanh nghiệp có quyền cử đại diện tham gia vào hội đồng trường cao đẳng, trường trung cấp công lập; hội đồng quản trị trường cao đẳng, trường trung cấp tư thục nếu lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp có liên quan đến ngành, nghề đào tạo của trường.

- Doanh nghiệp được tham gia vào việc xây dựng danh mục ngành, nghề đào tạo; đề xuất khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực sau khi tốt nghiệp; đồng thời, có quyền tham gia vào việc xây dựng chương trình và giáo trình đào tạo nghề nghiệp, tổ chức giảng dạy, hướng dẫn thực tập, và đánh giá kết quả học tập của người học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Doanh nghiệp có trách nhiệm hỗ trợ về cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo; đồng thời, có thể cấp học bổng cho học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Doanh nghiệp được quyền thực hiện các quyền khác theo quy định tại Điều 51 của Luật giáo dục nghề nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp bao gồm những gì?

Trách nhiệm của doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 43 của Nghị định 15/2019/NĐ-CP, theo các điều sau đây:

- Hàng năm, doanh nghiệp phải báo cáo đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi có trụ sở chính về nhu cầu đào tạo và sử dụng lao động theo ngành nghề, cũng như nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp cần cử người đại diện là chuyên gia hoặc cán bộ kỹ thuật phù hợp để tham gia vào việc xây dựng danh mục ngành, nghề đào tạo; đề xuất chương trình và giáo trình đào tạo; cũng như tham gia vào quá trình giảng dạy, hướng dẫn thực tập và đánh giá kết quả học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Doanh nghiệp có trách nhiệm tự tổ chức đào tạo hoặc phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp để tổ chức đào tạo. Đồng thời, doanh nghiệp có thể đặt hàng với cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp theo quy định.

- Doanh nghiệp cung cấp thông tin phản hồi về chất lượng lao động thông qua đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Thông tin này đóng vai trò quan trọng trong các cuộc điều tra, khảo sát của cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.

- Doanh nghiệp tiếp nhận nhà giáo, học sinh, sinh viên từ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để tham quan, thực hành, thực tập nhằm nâng cao kỹ năng nghề tại doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập, doanh nghiệp có trách nhiệm trả tiền lương cho nhà giáo, học sinh, sinh viên trực tiếp hoặc tham gia lao động sản xuất, bao gồm hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp trên thị trường, theo thỏa thuận giữa các bên. Đối với việc tiếp nhận người lao động để đào tạo, doanh nghiệp phải ký hợp đồng đào tạo và không thu học phí.

- Doanh nghiệp trả chi phí đào tạo và lương cho người lao động trong thời gian nghỉ đi học theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động, theo quy định của pháp luật.

- Doanh nghiệp chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động trong doanh nghiệp, và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định tại các Điều 60, 61 của Bộ luật lao động.

- Doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội đối với hoạt động giáo dục nghề nghiệp, cam kết đóng góp vào sự phát triển bền vững của giáo dục nghề nghiệp thông qua các hoạt động nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp, cộng đồng và xã hội.

- Doanh nghiệp thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Điều 52 của Luật giáo dục nghề nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

3. Những chính sách người học nghề được hưởng

Người học nghề được hưởng những chính sách quy định như sau:

- Người học được hưởng chính sách học bổng, trợ cấp xã hội, chế độ cử tuyển, chính sách tín dụng giáo dục, cũng như chính sách miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên theo quy định tại Điều 84, 85, 86 và 87 của Luật giáo dục 2019.

- Nhà nước miễn học phí cho người học trong các trường hợp sau đây:

   + Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

   + Người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người dân tộc thiểu số ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; người mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa;

   + Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp;

   + Người học trình độ trung cấp, cao đẳng đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định;

   + Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

- Phụ nữ và lao động nông thôn tham gia các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo dưới 03 tháng được hỗ trợ chi phí đào tạo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

- Học sinh tốt nghiệp trường trung học cơ sở dân tộc nội trú, trường trung học phổ thông dân tộc nội trú, bao gồm cả nội trú dân nuôi, được tuyển thẳng vào học trường trung cấp, cao đẳng công lập.

- Người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật; người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc là người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo; học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú tham gia chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng được hưởng chính sách nội trú theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

- Trong quá trình học tập, nếu người học đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc do ốm đau, tai nạn, thai sản không đủ sức khỏe hoặc gia đình có khó khăn không thể tiếp tục học tập hoặc đi làm, được bảo lưu kết quả học tập và có quyền trở lại để hoàn thành khóa học. Thời gian bảo lưu kết quả học tập không quá 05 năm.

- Kiến thức, kỹ năng tích lũy được trong quá trình làm việc và kết quả các mô-đun, tín chỉ, môn học được công nhận và không cần phải học lại khi tham gia các chương trình đào tạo khác.

- Người học sau khi tốt nghiệp có quyền:

   + Được tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang theo quy định; ưu tiên đối với những người có bằng tốt nghiệp loại giỏi trở lên;

   + Hưởng tiền lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động dựa trên vị trí việc làm, năng lực, hiệu quả làm việc, nhưng không thấp hơn mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu hoặc mức lương khởi điểm đối với công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo quy định của pháp luật.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc qua email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!