Thủ tục nhận con nuôi cho người nước ngoài đăng ký ở đâu?

Quy định về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ? Thủ tục để người Mỹ nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam ? Người nước ngoài nhận con nuôi quy định tại văn bản nào ? Mẫu quyết định về việc cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài ? sẽ được Luật Hòa Nhựt tư vấn cụ thể:

1. Thủ tục để cho người nước ngoài nhận con nuôi?

Xin chào Luật Hòa Nhựt ! Luật sư cho em hỏi, bạn em là người nước ngoài (singapore) muốn nhận nuôi và chăm sóc cho 1 bé trai đang học lớp 3 làm con nuôi, mẹ bé đã đồng ý. Bạn em hiện là giáo viên tại trường mà bé trai đang theo học.
Vậy, em xin hỏi trong trường hợp này bạn của em và mẹ của bé cần phải hoàn thành những thủ tục pháp lý gì để bạn em có thể nhận nuôi bé trai kia một cách hợp pháp ?
Mong luật sư tư vấn giúp em !

Luật sư tư vấn:

Theo quy đinh tại điều 29 của Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi

Điều 29. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.

2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

- Có tư cách đạo đức tốt.

Về thủ tục thì trước hết bạn phải đăng ký nhận nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Về hồ sơ nhận nuôi con nuôi quy định lại Luật nuôi con nuôi 2010

Điều 31. Hồ sơ của người nhận con nuôi

1. Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:

a) Đơn xin nhận con nuôi;

b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khoẻ;

e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

g) Phiếu lý lịch tư pháp;

h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.

2. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.

3. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.

Điều 32. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài

1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài gồm có:

a) Các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;

b) Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;

c) Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này nhưng không thành.

2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.

3. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi trên cơ sở bảo đảm các căn cứ quy định tại Điều 35 của Luật này và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trước khi Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì người đó liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú để xem xét, giải quyết; nếu việc nhận con nuôi đã hoàn thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Sở Tư pháp để chấm dứt việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú thông báo về sự đồng ý của người nhận con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp

Ngay sau khi có quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp; trường hợp vợ chồng xin nhận con nuôi mà một trong hai người vì lý do khách quan không thể có mặt tại lễ giao nhận con nuôi thì phải có ủy quyền cho người kia; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn nêu trên, nếu người nhận con nuôi không đến nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.868644 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Hòa Nhựt.

2. Quy định về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài?

Thưa luật sư, cho tôi hỏi quy định của pháp luật hiện hành về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài? Cảm ơn luật sư.

>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.868644

Luật sư tư vấn:

Vì câu hỏi của bạn chưa xác định được chính xác khía cạnh pháp lý nào về vấn đề nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Nên chúng tôi tư vấn cho bạn dựa theo quy định của Luật Nuôi con nuôi của Quốc hội, số 52/2010/QH12, dựa trên những yếu tố pháp lý cơ bản sau:

- Về điều kiện nhận nuôi con nuôi

Trường hợp của bạn do chị họ của bạn đang định cư tại Mỹ nên việc chị họ của bạn nhận nuôi 2 con của bạn như vậy là việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Để có thể được nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài 2 bên sẽ phải đáp ứng các điều kiện theo quy định sau đây:

Quy định tại Điều 29 và Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 như sau:

"Điều 29. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.

2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c) Đang chấp hành hình phạt tù;

d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này."

Theo quy định trên, chị họ của bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Mỹ) nên sẽ phải đáp ứng các điều kiện theo luật của nước mà chị họ của bạn đang thường trú và quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2012 của Việt Nam. Hồ sơ xin nhận con nuôi bao gồm Hồ sơ của người nhận con nuôi và Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi. Bạn sẽ phải chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu theo quy định của Điều 31 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.

-Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi theo quy định tại điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 như sau:

Điều 8. Người được nhận làm con nuôi

1. Trẻ em dưới 16 tuổi.

2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

Theo thông tin bạn cung cấp thì 2 con của bạn lầm lượt 12 tuổi và 7 tuổi nên đã đáp ứng đủ các điều kiện để được nhận nuôi con nuôi.
- Về thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:
Căn cứ theo quy định tại điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010 như sau:

"Điều 31. Hồ sơ của người nhận con nuôi

1. Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:

a) Đơn xin nhận con nuôi;

b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khoẻ;

e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

g) Phiếu lý lịch tư pháp;

h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.

2. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.

3. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp."

- Về thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:

. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.

Những điều cần lưu ý: Bạn cần phải xác định được trường hợp cụ thể nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, từ đó mới có thể xác định chính xác thủ tục cần thực hiện, giấy tờ, hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký, phí, lệ phí.... cho trường hợp của mình. Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn điều kiện nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài ? 

3. Thủ tục để người Mỹ nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam ?

Xin chào Công ty Luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi mong được Luật sư tư vấn: Em gái chồng tôi hiện đang ở Mỹ và đã có quốc tịch Mỹ, muốn nhận con gái tôi năm nay 14 tuổi làm con nuôi.
Mong Luật sư tư vấn cho tôi trình tự thủ tục nhận con nuôi trong trường hợp này. Tôi cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp, trường hợp của bạn là nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 28 Luật Nuôi con nuôi 2010.

"Điều 28: Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:

b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi."

Căn cứ Điều 31 Luật Nuôi con nuôi thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

Điều 31: Hồ sơ của người nhận con nuôi

1. Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:

a) Đơn xin nhận con nuôi;

b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;

e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

g) Phiếu lý lịch tư pháp;

h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.

Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ nộp trực tiếp tại Cục Con nuôi- Bộ Tư pháp. Vì trường hợp của bạn là nhận nuôi con nuôi đích danh, nên khi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, bạn còn phải nộp thêm 01 bộ hồ sơ của người được nhận làm con nuôi.

Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài gồm có:

a) Giấy khai sinh;

b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

e) Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;

g) Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này nhưng không thành.

Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú. Sau khi đã nộp đủ hồ sơ như trên, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét, kiểm tra, xác minh hồ sơ. Từ đó, sẽ đưa ra quyết định đồng ý hay không đồng ý cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

4. Người nước ngoài nhận con nuôi quy định tại văn bản nào?

Thưa luật sư, Con trai tôi năm nay 14 tuổi, tôi có một người bạn gái quốc tịch Việt Nam, hiện đang sinh sống ở Mỹ, người bạn này muốn nhận con trai tôi làm con nuôi. Vậy xin hỏi luật sư:
Tôi đồng ý cho con trai tôi làm con nuôi của người bạn này, vậy pháp luật Việt Nam có cho phép không và thủ tục nào ? Được quy định tại văn bản nào?
(Minh Hà, Đồng Nai)

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:1900.868644

Trả lời:

Năm 2010, Việt Nam đã ký Công ước La Haye 1993 về Bảo vệ trẻ em và hợp tác về các vấn đề con nuôi liên quốc gia, trong đó Mỹ cũng là một thành viên của Công ước này.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, thì trường hợp này được xác định là nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.Tuy nhiên, để được nuôi hay không cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định tại Điều 29 về Điều kiện với người nhận nuôi con nuôi và Điều 08 về Người được nhận làm con nuôi.

Như vậy, để nhận nuôi con trong trường hợp của anh/chị, thì thực hiện theo thủ tục Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, được quy định tại Chương III Luật Nuôi con nuôi 2010.

5. Mẫu quyết định về việc cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài

Mẫu quyết định về việc cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài - Công ty Luật Hòa Nhựt cung cấp để Quý khách hàng tham khảo. Thông tin pháp lý liên quan vui lòng liên hệ trực tiếp để được tư vấn, hỗ trợ: Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:1900.868644

UỶ BAN NHÂN DÂN

tỉnh/thành phố

--------------------

Số:………/QĐ-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------------

..........., ngày........ háng..........năm...............

QUYẾT ĐỊNH

Về việc cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài

-------------------------------------

UỶ BAN NHÂN DÂN tỉnh/thành phố .........

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;

Xét Tờ trình số ………….. ngày……… tháng …….. năm …… của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cho phép:

Ông

Họ và tên

Ngày, tháng, năm sinh

Nơi sinh

Quốc tịch

Nơi thường trú

 

Nghề nghiệp

Số Hộ chiếu/Giấy CMND

Nơi cấp

Ngày, tháng, năm cấp

Được nhận trẻ em dưới đây làm con nuôi:

Họ và tên: …...................................... Giới tính: …………………….……

Ngày, tháng, năm sinh: ……………………............................................... 

Nơi sinh: …………………........................................................................ 

Dân tộc: …………….................…………. Quốc tịch: …………...........… 

Nơi thường trú: ………………………………............................................ 

................................................................................................................. 

Điều 2. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, người nhận con nuôi và trẻ em được nhận làm con nuôi có tên trên có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ và con theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân, Giám đốc Sở Tư pháp và những người có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận: 

- Như Điều 4;

- Bộ Tư pháp (2) (để báo cáo);

- UBND xã nơi trẻ em thường trú (để biết);

- Lưu: VT.

...........................................

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN tỉnh/thành phố ...............

 CHỦ TỊCH

Vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi

Số............................Quyển số.........................

Ngày..................tháng...................năm...................

Người thực hiện

(Ký, ghi rõ họ tên)

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!