1. Việc để thừa kế chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có hiệu lực?
Căn cứ pháp lý: Căn cứ theo Điều 26 Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 108/QĐ-VSD năm 2021 quy định về hiệu lực chuyển quyền sở hữu như sau:
Trong thị trường chứng khoán, quy trình chuyển quyền sở hữu chứng khoán có thể khác nhau tùy theo việc chứng khoán đã được lưu ký hay chưa được lưu ký. Dưới đây là mô tả về quy trình chuyển quyền sở hữu chứng khoán trong cả hai trường hợp:
1.1 Chứng khoán đã lưu ký:
Thực hiện bút toán ghi sổ: Quy trình chuyển quyền sở hữu chứng khoán bắt đầu thông qua việc thực hiện bút toán ghi sổ trên tài khoản lưu ký chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD).
Ngày thực hiện bút toán sẽ được xác định là ngày chuyển quyền sở hữu chứng khoán và từ ngày này, người nhận chuyển nhượng sẽ được coi là chủ sở hữu hợp pháp của chứng khoán đó.
1.2 Chứng khoán chưa lưu ký:
Ghi sổ đăng ký: Trong trường hợp chứng khoán chưa lưu ký, quy trình chuyển quyền sở hữu thường bắt đầu thông qua việc ghi sổ đăng ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Ngày ghi sổ đăng ký sẽ là thời điểm chính thức xác định quyền sở hữu của người mới, và từ ngày này, họ sẽ được coi là chủ sở hữu hợp pháp của chứng khoán.
Quy trình lưu ký: Sau khi ghi sổ đăng ký, thông tin về chứng khoán có thể được chuyển vào hệ thống lưu ký của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Quá trình này có thể mất một khoảng thời gian ngắn để xử lý và cập nhật thông tin.
Xác nhận từ VSD: Việc chuyển quyền sở hữu sẽ trở nên hiệu lực khi có xác nhận từ Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và hệ thống lưu ký đã được cập nhật đầy đủ thông tin.
2. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do thừa kế bao gồm?
Căn cứ pháp lý: Điều 28 Quyết định 108/QĐ- VSD năm 2021 quy định cụ thể về hồ sơ chuyền quyền sở hữu do thừa kế.
2.1 Thừa kế theo pháp luật:
Những người thừa kế theo quy định pháp luật được xác định cụ thể theo thứ tự sau đây:
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế trước đó có quyền hưởng di sản. Cụ thể:
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi: Không còn ai ở hàng thừa kế trước đó (đã chết, bị truất quyền hưởng di sản, hoặc từ chối nhận di sản).
- Quyền hưởng của những người ở hàng thừa kế sau: Những người ở hàng thừa kế sau sẽ có quyền hưởng di sản theo tỷ lệ pháp luật nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó có quyền hưởng. Điều này nhấn mạnh rằng ưu tiên trong quyền hưởng di sản sẽ dành cho những người ở hàng thừa kế gần hơn với người chết, và chỉ khi không có người thừa kế trong hàng gần hơn mới đến lượt những người ở hàng xa hơn.
Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu: Bản đề nghị này cần được làm bởi người nhận thừa kế hoặc đại diện của họ.
Bản sao giấy tờ nhận diện và Giấy chứng tử: Bản sao hợp lệ giấy tờ nhận diện của người nhận thừa kế. Bản sao hợp lệ Giấy chứng tử của người để lại tài sản thừa kế.
Tài liệu thuế thu nhập cá nhân: Bản sao các tài liệu chứng minh đã nộp thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, đặc biệt là khi bên nhận thừa kế là cá nhân.
Bản tường trình về mối quan hệ nhân thân: Bản tường trình của người nhận thừa kế về các mối quan hệ nhân thân của người để lại tài sản thừa kế.
Văn bản thỏa thuận về phân chia di sản thừa kế: Bản sao hợp lệ văn bản thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế, có xác nhận của cơ quan công chứng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Văn bản ủy quyền (nếu có): Nếu người nhận thừa kế ủy quyền cho người khác để quản lý di sản, cần có văn bản ủy quyền có xác nhận của cơ quan công chứng.
Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán: Văn bản yêu cầu chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản của người để lại tài sản thừa kế sang tài khoản của người nhận thừa kế.
Xác nhận số dư chứng khoán: Văn bản của thành viên lưu ký nơi bên để lại thừa kế mở tài khoản gửi Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký và cam kết phong tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.
2.2 Thừa kế theo di chúc:
Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu: Bản đề nghị này cần được làm bởi người nhận thừa kế hoặc đại diện của họ.
Bản sao giấy tờ nhận diện và Giấy chứng tử: Bản sao hợp lệ giấy tờ nhận diện của người nhận thừa kế. Bản sao hợp lệ Giấy chứng tử của người để lại tài sản thừa kế.
Tài liệu thuế thu nhập cá nhân: Bản sao các tài liệu chứng minh đã nộp thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, đặc biệt là khi bên nhận thừa kế là cá nhân.
Bản sao hợp lệ Di chúc: Bản sao hợp lệ của di chúc có xác nhận của cơ quan công chứng.
Văn bản khai nhận hoặc từ chối nhận di sản: Bản sao hợp lệ văn bản khai nhận hoặc từ chối nhận di sản của những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Văn bản phân chia tài sản thừa kế: Bản sao hợp lệ văn bản phân chia tài sản thừa kế trong trường hợp di chúc không ghi rõ số lượng chứng khoán.
3. Những quy định về nguyên tắc chuyển quyền sở hữu chứng khoán
Căn cứ pháp lý: Căn cứ Điều 24 Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 108/QĐ-VSD năm 2021 quy định về nguyên tắc chuyển quyền sở hữu chứng khoán như sau:
Đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại VSD thông qua hệ thống giao dịch chứng khoán: Quy trình chuyển quyền sở hữu dựa trên kết quả giao dịch mua, bán của nhà đầu tư được cung cấp bởi SGDCK. Các giao dịch mua, bán được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch chứng khoán.
Đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại VSD nhưng không thể thực hiện qua hệ thống giao dịch chứng khoán hoặc không mang tính chất mua bán: Chuyển quyền sở hữu chỉ được thực hiện trong các trường hợp cụ thể được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2020/TT-BTC, và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của UBCKNN.
Đối với chứng khoán của tổ chức phát hành, công ty đại chúng trong lĩnh vực mà pháp luật chuyên ngành quy định: Các tổ chức phát hành, công ty đại chúng hoạt động trong lĩnh vực có quy định cần phải có ý kiến của cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Để thực hiện chuyển quyền sở hữu, phải cung cấp Văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về ý kiến của họ về việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán của tổ chức phát hành, công ty đại chúng đó.
Tóm lại, nguyên tắc chung là việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán phải tuân thủ các quy định của Thông tư 119/2020/TT-BTC, quy định của UBCKNN và pháp luật chuyên ngành liên quan. Quá trình này đòi hỏi tính minh bạch và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật để đảm bảo tính hợp lý và chính xác trong quản lý chứng khoán.
Vui lòng liên hệ 1900.868644 hoặc [email protected]