Vợ chồng có được lập di chúc chung không?

Vợ chồng có được lập di chúc chung không? Theo dõi nội dung bài viết sau đây để có thêm thông tin chi tiết nhất

1. Pháp luật có cho phép vợ chồng lập di chúc chung không?

Để trả lời cho câu hỏi rằng vợ chồng có được phép lập di chúc chung hay không? Thì các bạn có thể theo dõi những quy định của Bộ luật Dân sự 2015

Theo đó thì những quy định của Bộ luật Dân sự 2015 hiện hành thì cũng đã có những quy định có liên quan đến di chúc, theo đó thì có quy định rằng di chúc thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. 

Như vậy thì chúng ta có thể nhận thấy rằng việc lập di chúc là thể hiện ý chí cá nhân và cũng không có một quy định cụ thể nào về việc là sẽ cấm vợ chồng lập di chúc chung với nhau. Do đó thì việc có lập di chúc chung hoặc là vợ chồng thống nhất đi đến lập di chúc riêng thì tùy thuộc vào ý chí của mỗi cá nhân trong việc này. Tóm lại là việc lập di chúc chung của hai vợ chồng là hoàn toàn có thể và không trái với những quy định của pháp luật đề ra. 

2. Có thể sửa đổi di chúc chung sau khi một người đã chết có được không?

Trước đây thì về việc sửa đổi di chúc thì vợ chồng có thể sửa đổi, bổ sung thay thế hủy bỏ di chúc bất cứ lúc nào và khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi hay bổ sung, hủy bỏ hay là thay thế di chúc thì cần phải có sự đồng ý của người kia. Nếu một người đã chết thì cá nhân còn sống chỉ có quyền sửa đổi bổ sung di chúc có liên quan đến phần tài sản của mình. 

Hiện nay thì Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định chi tiết về những quy định có liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung, thay thế và hủy bỏ di chúc. Theo đó thì người lập di chúc sẽ có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào, nếu như người lập di chúc mà tiến hành bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau. Nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung có mâu thuẫn nhau thì chỉ có phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. Bên cạnh đó thì nếu như người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì đương nhiên di chúc trước sẽ có căn cứ bị hủy bỏ theo quy định pháp luật đưa ra. 

Từ những quy định pháp luật trên thì ta có thể kết luận rằng khi lập di chúc chung của vợ chồng nếu như vợ hoặc chồng chết trước và người kia còn sống. Thì người còn sống vẫn có thể sửa đổi di chúc đó. Tuy nhiên thì người này chỉ có thể bổ sung thay thế, hủy bỏ di chúc đối với phần di sản của mình mà không có quyền thay đổi phần di chúc của người đã chết. 

Việc thay đổi nội dung di chúc một phần nào đó bảo vệ quyền lợi của cá nhân để lại di chúc, đảm bảo rằng cá nhân này trong tương lai vẫn có thể thay đổi nội dung di chúc sao cho phù hợp với nguyện vọng của họ cũng như thực hiện các quyền của những người thừa kế một cách chuẩn chỉnh theo quy định của pháp luật đưa ra. 

3. Khi nào phát sinh hiệu lực di chúc chung của hai vợ chồng?

Theo quy định tại Điều 643 của Bộ luật Dân sự 2015 thì có quy định cụ thể về thời điểm có hiệu lực của di chúc. Tại khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 đưa ra rằng di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. 

Tức là nếu dựa theo quy định này thì di chúc chung của hai vợ chồng sẽ có hiệu lực khi mà hai vợ chồng chết. Có thể phân chia thành các quy định như sau:

- Hai vợ chồng chết cùng thời điểm thì nội dung di chúc có hiệu lực toàn bộ

- Vợ hoặc chồng chết trước thì thời điểm có hiệu lực của nội dung di chúc đó là thời điểm mà vợ hoặc chồng chết. Di chúc khi này chỉ có một phần có hiệu lực và phần di chúc có hiệu lực chính là phần di chúc có liên quan đến di sản của người đã chết. 

Từ quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì ta có thể dễ dàng nhận ra những quy định khác so với Bộ luật Dân sự trước đây. Bộ luật Dân sự 2005 thì có quy định rằng di chúc chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ chồng cùng chết. 

Từ đó ta nhận ra rằng Bộ luật Dân sự 2015 đã có những quy định tiến bộ hơn và thuận tiện hơn đảm bảo quyền lợi của những người được hưởng di chúc một cách tuyệt đối và đảm bảo hơn bao giờ hết. Việc này cũng thể hiện rằng quy định pháp luật sau cũng đã cố gắng khắc phục và sửa đổi tất cả những hạn chế của quy định trước.

4. Tại sao pháp luật lại cho phép người để lại di chúc được thay đổi nội dung di chúc?

Pháp luật thường cho phép người để lại di chúc (người tác quyền) có quyền thay đổi nội dung di chúc trong lúc còn sống vì nhiều lý do, và điều này được coi là một phần quan trọng của quyền tự do và quản lý tài sản cá nhân. Dưới đây là một số lý do chính:

- Quyền tự do cá nhân: Nguyên tắc cơ bản trong nền pháp luật nhiều quốc gia là tôn trọng quyền tự do cá nhân. Người có quyền quyết định về việc sử dụng và quản lý tài sản của mình, bao gồm cả việc lập di chúc. Quyền này giúp bảo vệ quyền tự do và sự tự chủ của người tác quyền. Theo đó thì chính quyền tự do cá nhân là một giá trị cơ bản và quan trọng trong nhiều hệ thống pháp luật. Đây là nguyên tắc cơ bản của tư pháp dân chủ và tôn trọng quyền con người. Quyền tự do cá nhân bao gồm quyền quyết định về cuộc sống cá nhân, quyền tự do cá nhân, và quyền quản lý tài sản. Người tác quyền có quyền tự do để quyết định cách họ muốn phân chia và chuyển nhượng tài sản của mình sau khi qua đời. Điều này bao gồm việc quyết định ai sẽ là người thụ hưởng, mức độ thụ hưởng, và các điều kiện đi kèm. Người tác quyền có quyền tự chủ hoàn toàn trong quản lý và sử dụng tài sản cá nhân của mình. Việc lập di chúc là một phương tiện cho họ thể hiện ý muốn và mong muốn của mình về tài chính.

- Thay đổi theo thời gian: Tình hình gia đình, tài chính, và quan hệ cá nhân có thể thay đổi theo thời gian. Người để lại di chúc có thể muốn điều chỉnh di chúc để phản ánh những biến động này và đảm bảo rằng ý muốn của họ vẫn được thực hiện.

+ Thay đổi trong gia đình:

  • Sự ra đời của con cháu mới: Nếu có sự gia đình mới, người để lại di chúc có thể muốn bao gồm những thành viên gia đình mới này trong di chúc.
  • Thay đổi tình hình hôn nhân: Nếu có thay đổi trong mối quan hệ hôn nhân, người để lại có thể muốn điều chỉnh phần chia tài sản trong di chúc. 

 + Tài chính:

  • Thay đổi tài sản: Nếu có sự thay đổi đáng kể trong tài sản, như mua bán bất động sản mới, đầu tư lớn, hoặc thay đổi trong giá trị tài sản, di chúc có thể cần được điều chỉnh để phản ánh thực tế tài chính hiện tại.
  • Nợ phải trả: Nếu có nợ phải trả hoặc các cam kết tài chính khác, điều này cũng nên được xem xét khi điều chỉnh di chúc.

+ Quan hệ cá nhân:

  • Thay đổi trong mối quan hệ gia đình hoặc bạn bè: Nếu có thay đổi trong mối quan hệ với người thụ hưởng, người để lại có thể muốn điều chỉnh phần chia tài sản hoặc thừa kế của họ.
  • Quyết định về sự quản lý tài chính và y tế khi già: Nếu người để lại muốn chỉ định người quản lý tài chính hoặc quyết định về chăm sóc y tế khi họ già, họ có thể cần xem xét và cập nhật lại thông tin này.

+ Thay đổi pháp lý:

  • Thay đổi luật pháp: Nếu có thay đổi trong luật pháp liên quan đến di chúc, người để lại có thể cần điều chỉnh di chúc của mình để tuân thủ các quy định mới.

+ Sự kiện khẩn cấp:

  • Bất kỳ sự kiện khẩn cấp nào: Nếu có sự kiện khẩn cấp như bệnh tật nặng nề, người để lại có thể muốn làm mới di chúc của mình nhanh chóng để đảm bảo rằng ý muốn của họ được thực hiện.
  • - Sự linh hoạt và sáng tạo: Sự linh hoạt trong việc thay đổi di chúc có thể giúp người để lại thể hiện sự sáng tạo trong việc quản lý tài sản và định hình di chúc sao cho phản ánh đúng mong muốn của họ

    - Khả năng thích ứng với thay đổi yếu tố pháp lý: Pháp luật có thể thay đổi theo thời gian, và người để lại di chúc có thể muốn điều chỉnh di chúc của mình để tuân thủ với các thay đổi pháp luật mới.

    Tuy nhiên, để thay đổi nội dung di chúc, người tác quyền cần phải tuân thủ quy định và thủ tục pháp luật cụ thể của quốc gia hoặc khu vực mà họ đang sinh sống. Điều này thường bao gồm việc lập một văn bản thay đổi (còn gọi là bổ sung di chúc) theo các quy định pháp luật cụ thể.

mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline  1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!