Xử lý thuế với hàng hóa thuê gia công lại không có nơi sản xuất

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những quy định về Xử lý thuế với hàng hóa thuê gia công lại không có nơi sản xuất

1. Xử lý thuế với hàng hóa thuê gia công lại không có nơi sản xuất

Trong Công văn 1606/TCHQ-TXNK ngày 06/5/2022, Tổng cục Hải quan đã đưa ra quan điểm về việc áp dụng quy định thuế nhập khẩu đối với trường hợp Công ty TNHH Công nghệ CAD CAM CAE nhập khẩu hàng hóa để gia công cho thương nhân nước ngoài, nhưng công ty này không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất gia công hàng hóa xuất khẩu.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2001/NĐ-CP, người nộp thuế chỉ được miễn thuế nhập khẩu nếu có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu và máy móc, thiết bị tại cơ sở gia công trên lãnh thổ Việt Nam.

Do đó, trong trường hợp Công ty TNHH Công nghệ CAD CAM CAE nhập khẩu hàng hóa để gia công cho thương nhân nước ngoài mà không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất gia công hàng hóa xuất khẩu, thì Công ty không đủ điều kiện để được miễn thuế.

Như , trong trường hợp công ty gia công cho thương nhân nước ngoài sau đó thuê gia công lại toàn bộ hàng hóa theo hợp đồng gia công, nhưng người nộp thuế (ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài) không có cơ sở sản xuất, gia công, cũng sẽ không đủ điều kiện để được miễn thuế.

 

2. Sản phẩm gia công xuất khẩu có thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 16 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, các sản phẩm được miễn thuế bao gồm:

- Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu: Đây là các thành phần cần thiết để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, được nhập khẩu từ nước ngoài để sử dụng trong quá trình gia công sản phẩm xuất khẩu.

- Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công: Đây là các sản phẩm đã được sản xuất hoàn chỉnh và nhập khẩu vào nước để sử dụng làm thành phần hoặc phụ kiện trong quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu.

- Sản phẩm gia công xuất khẩu: Đây là các sản phẩm đã được gia công và xuất khẩu ra nước ngoài.

Tuy nhiên, cần lưu ý các điều kiện sau:

- Sản phẩm gia công xuất khẩu phải được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước. Trong trường hợp này, không được miễn thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước tạo thành sản phẩm xuất khẩu.

- Hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu sẽ được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên vật liệu xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công.

- Tuy nhiên, nếu hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên, thì không được miễn thuế. Điều này nhấn mạnh rằng hàng hóa phải đáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ thành phần nội địa trong sản xuất và xuất khẩu.

 

3. Hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu được miễn thuế không?

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (điểm g khoản 1 Điều này được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP), quy định về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công và sản phẩm gia công xuất khẩu như sau:

- Hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu và nhập khẩu:

+ Nguyên liệu, bán thành phẩm, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình gia công hàng hóa xuất khẩu, bao gồm cả trường hợp bên nhận gia công tự nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện hợp đồng gia công.

+ Hàng hóa nhập khẩu không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu.

+ Máy móc, thiết bị nhập khẩu được thỏa thuận trong hợp đồng gia công để thực hiện gia công.

+ Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công.

+ Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm gia công xuất khẩu được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công.

+ Hàng hóa nhập khẩu để gia công nhưng được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu hủy.

- Quà biếu, quà tặng: Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu để gia công được sử dụng làm quà biếu, quà tặng, thực hiện miễn thuế theo quy định.

​- Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công, hàng nhập khẩu để gia công không sử dụng phải tái xuất. Trường hợp không tái xuất, phải kê khai và nộp thuế theo quy định.

- Xuất khẩu sản phẩm gia công:

+ Sản phẩm gia công xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu nếu được gia công từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu.

+ Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu, khi xuất khẩu phải nộp thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu theo mức thuế suất của nguyên liệu, vật tư.

Sản phẩm gia công xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu theo quy định tại điểm này nếu sản phẩm được gia công từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu. Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì khi xuất khẩu phải nộp thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu theo mức thuế suất của nguyên liệu, vật tư.

 

4. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế?

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP), nội dung về cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế như sau: 

- Người nộp thuế có hợp đồng gia công: Người nộp thuế kê khai số tiếp nhận hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công trên tờ khai hải quan. 

Người nộp thuế (có hợp đồng gia công) giao một phần hoặc toàn bộ hàng hóa nhập khẩu hoặc bán thành phẩm được gia công từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác nhận gia công lại tại khu phi thuế quan hoặc tại nước ngoài thì hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm giao gia công lại được miễn thuế xuất khẩu. Sản phẩm thuê gia công ở nước ngoài nhập khẩu trở lại Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định. Sản phẩm thuê gia công tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu. 

- Người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công lại:

+ Thực hiện thông báo cơ sở gia công, gia công lại; hợp đồng gia công, hợp đồng gia công lại, phụ lục hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công lại cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan.

+ Trong trường hợp không đúng thời hạn, người nộp thuế chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

- Giao một phần hoặc toàn bộ hàng hóa nhập khẩu hoặc bán thành phẩm được gia công lại:

+ Thuê tổ chức, cá nhân khác nhận gia công lại.

+ Hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu nếu được gia công lại tại khu phi thuế quan hoặc tại nước ngoài.

+ Người nộp thuế chịu trách nhiệm thực hiện quyết toán tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế.

- Lượng hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu:

+ Là lượng hàng hóa nhập khẩu thực tế được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu.

+ Thực hiện quyết toán tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế theo quy định của pháp luật hải quan.

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: [email protected] để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.