1. 09 loại thu nhập không được giảm trừ khi gia cảnh khi tính thuế TNCN mới nhất 2024
Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi và bổ sung bởi khoản 4 Điều 1Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và khoản 4 Điều 6 Luật Sửa đổi các luật về thuế 2014, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Điều này có nghĩa là những loại thu nhập sau đây sẽ không được hưởng giảm trừ gia cảnh:
- Thu nhập từ kinh doanh: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
+ Lưu ý: Thu nhập từ kinh doanh không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
- Thu nhập từ đầu tư vốn: Tiền lãi cho vay. Lợi tức cổ phần. Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước. Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
- Thu nhập từ trúng thưởng: Trúng thưởng xổ số. Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại. Trúng thưởng trong các hình thức cá cược. Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
- Thu nhập từ bản quyền: Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
- Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
- Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Quy định này nhằm xác định rõ các loại thu nhập không được áp dụng giảm trừ gia cảnh, giúp đối tượng nộp thuế có cái nhìn tổng quan về phạm vi áp dụng của quy định này đối với các nguồn thu nhập cụ thể.
2. Quy định về nguyên tắc giảm trừ gia cảnh
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, hướng dẫn nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh, nguyên tắc này được xây dựng nhằm tạo ra sự linh hoạt và công bằng trong việc tính toán giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế, đặc biệt là đối với những người có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương và tiền công.
Lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh tại một nơi: Đối với người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, nguyên tắc này cho phép họ lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi cụ thể trong khoảng thời gian tính thuế (tính đủ theo tháng). Điều này giúp người nộp thuế tối ưu hóa lợi ích từ chính sách giảm trừ gia cảnh theo cách linh hoạt và phù hợp với tình hình thu nhập của họ.
Tính giảm trừ gia cảnh cho người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, nguyên tắc này đặt ra quy định rõ ràng về việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam. Trường hợp đặc biệt là khi cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam, nguyên tắc này áp dụng từ tháng đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng). Điều này giúp xác định rõ thời gian và cơ hội áp dụng giảm trừ gia cảnh cho những người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, tạo ra sự minh bạch và công bằng trong quá trình đóng thuế.
Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh như mô tả trên không chỉ giúp người nộp thuế hiểu rõ về cách tính toán giảm trừ gia cảnh mà còn tạo điều kiện cho họ áp dụng linh hoạt và hiệu quả nhất, đồng thời giúp chính quyền thuế quản lý thu nhập cá nhân một cách minh bạch và hiệu quả. Đây là một trong những bước quan trọng để đảm bảo tính công bằng và tính chính xác trong quá trình thu thuế.
3. Mỗi cá nhân được giảm trừ gia cảnh tối đa bao nhiêu người phụ thuộc ?
Mỗi cá nhân khi đóng thuế thu nhập cá nhân đều được hưởng quyền giảm trừ gia cảnh, bao gồm giảm trừ cho bản thân và giảm trừ cho người phụ thuộc. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi và công bằng trong việc giảm bớt gánh nặng thuế cho người nộp thuế và gia đình của họ. Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, có một số nguyên tắc quan trọng về việc tính giảm trừ gia cảnh, mà có thể được tóm gọn như sau:
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đương nhiên được hưởng giảm trừ gia cảnh cho bản thân. Điều này giúp giảm thiểu gánh nặng thuế thu nhập cá nhân và tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân trong việc quản lý tài chính cá nhân.
- Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sau khi họ đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Điều này áp dụng cho những người phụ thuộc như vợ, chồng, con cái, cha mẹ, và người phụ thuộc khác theo quy định của pháp luật. Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là một phần quan trọng của chính sách thuế thu nhập cá nhân, nhằm hỗ trợ người nộp thuế giảm bớt gánh nặng tài chính khi chăm sóc và nuôi dưỡng gia đình. Điều này là một biện pháp khuyến khích sự công bằng và hỗ trợ cho những người nộp thuế đang đảm nhận trách nhiệm gia đình. Quy trình giảm trừ gia cảnh bắt đầu khi người nộp thuế đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Sau quá trình này, họ có thể đăng ký người phụ thuộc để hưởng giảm trừ gia cảnh.
- Hạn chế mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần: Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ gia cảnh một lần trong năm tính thuế đó. Điều này giúp ngăn chặn việc lạm dụng quyền lợi giảm trừ gia cảnh và đồng thời đảm bảo tính công bằng trong việc phân chia ưu đãi thuế.
- Thỏa thuận khi có nhiều người nộp thuế chung người phụ thuộc: Trong trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc, họ phải tự thỏa thuận để quyết định người nào sẽ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người đó. Điều này giúp tránh tình trạng xung đột và đảm bảo tính minh bạch trong việc áp dụng quy định.
Với những nguyên tắc như trên, pháp luật không đặt ra giới hạn về số lượng người phụ thuộc đối với một người nộp thuế. Chỉ cần đáp ứng các điều kiện quy định và thuộc đối tượng được giảm trừ, mọi cá nhân đều có quyền hưởng giảm trừ gia cảnh, giúp tối ưu hóa quyền lợi thuế cho người nộp thuế và gia đình của họ. Điều này thể hiện cam kết của pháp luật đối với việc tạo điều kiện thuận lợi và công bằng trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy thì hiện nay pháp luật không giới hạn số lượng người phụ thuộc đối với 01 người nộp thuế, chỉ cần thuộc đối tượng được giảm trừ và thỏa mãn các điều kiện tương ứng theo quy định thì sẽ được giảm trừ gia cảnh.
Trên đây là toàn bộ những nội dung mà chúng tôi muốn cung cấp cho các bạn có liên quan đến mã số thuế, nếu như các bạn còn có những vướng mắc vui lòng có thể liên hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại tổng đài 1900.868644 hoặc [email protected] để được hỗ trợ