Án phí ly hôn đơn phương không tranh chấp tài sản là bao nhiêu?

Khi tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương thì mức án phí phải nộp là bao nhiêu tiền ? Theo quy định hiện nay thì mức án phí đã được điều chỉnh từ đầu năm 2017 đến nay theo hướng tăng lên 300.000 đ/1 vụ việc

1. Mức án phí ly hôn đơn phương không tranh chấp tài sản?

Luật sư cho em hỏi vấn đề sau: em ly hôn đơn phương mà không tranh chấp tài sản hay gì hết, thì mức án phí ly hôn đơn phương mất bao nhiêu ạ? Mong sớm nhận được tư vấn của luật sư, em xin chân thành cảm ơn!

Youtube video

Tư vấn ly hôn: Ai được quyền nuôi con - Cafe sáng VTV3

Trả lời:

Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn muốn ly hôn đơn phương mà giữa hai vợ chồng bạn không có tranh chấp gì về tài sản chung, con chung cũng như các khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, bạn muốn ly hôn đơn phương thì bạn phải có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án đối với mức án phí dân sự sơ thẩm mà bạn phải nộp như sau:

1

Án phí dân sự sơ thẩm

Mức tiền phải nộp

1.1

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch

300.000 đồng

1.2

Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch

3.000.000 đồng

1.3

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch

a

Từ 6.000.000 đồng trở xuống

300.000 đồng

b

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

c

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

đ

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

e

Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Như vậy, bạn đang muốn ly hôn đơn phương và hai vợ chồng không có tranh chấp gì thì mức án phí bạn phải nộp là 300.000 đồng. Căn cứ theo khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án quy định về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ thể:

Đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

- Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí;

- Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Nghị quyết này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;

- Trường hợp vợ chồng yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà Tòa án chấp nhận yêu cầu của vợ, chồng, thì người có nghĩa vụ về tài sản phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với giá trị phân tài sản mà họ phải thực hiện; nếu họ không thỏa thuận chia được với nhau mà gộp vào tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết thì mỗi người phải chịu án phí dân sự tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;

- Trường hợp đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi Tòa án tiến hành hòa giải thì đương sự không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung;

- Trường hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải, tại phiên hòa giải đương sự không thỏa thuận việc phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đến trước khi mở phiên tòa các bên đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ, chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì được xem là các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án hòa giải trước khi mở phiên tòa và phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;

- Trường hợp các đương sự có tranh chấp về việc chia tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng, Tòa án tiến hành hòa giải, các đương sự thống nhất thỏa thuận được về việc phân chia một số tài sản chung và nghĩa vụ về tai sản chung, còn một số tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung không thỏa thuận được thì các đương sự vẫn phải chịu án phí đối với việc chia toàn bộ tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng.

Đối với vụ án liên quan đến nghĩa vụ cấp dưỡng thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

- Người có nghĩa vụ cấp dưỡng định kỳ hoặc một lần theo quyết định của Tòa án phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;

- Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng trước khi mở phiên tòa nhưng có yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch; trường hợp tại phiên tòa mới thỏa thuận được với nhau thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;

- Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về phương thức cấp dưỡng (kể cả một lần), nhưng không thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;

- Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được với nhau về phương thức cấp dưỡng nhưng thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;

- Trường hợp các đương sự có tranh chấp về cấp dưỡng (tranh chấp về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng) và Tòa án quyết định mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng định, kỳ hàng tháng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch.

2. Ly hôn đơn phương có phải chịu án phí?

Thưa luật sư! em có người bạn muốn ly hôn một phía. Vậy cho em hỏi ly hôn một phía thì bên đưa đơn có mất tiền không và mất thì mất bao nhiêu ạ?

Em cảm ơn ạ!

Trả lời:

Khi ly hôn đơn phương thì bên nguyên đơn (bên đưa đơn) sẽ nộp phí dân sự sơ thẩm.

Theo chính sách mới thì căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án đối với mức án phí dân sự sơ thẩm mà bạn phải nộp như sau: 300.000 đồng (nếu không tranh chấp về tài sản).

3. Mức án phí phải nộp khi ly hôn đơn phương?

Em xin chàp luật sư công ty Luật Hòa Nhựt. Em là Toản. Năm nay 29 tuổi, hiện tại em đang cư trú và sinh sống tại Quảng Trị, hôm nay em có lên trang web Luật Hòa Nhựt để tham khảo và tìm hiểu thêm một số thông tin về thủ tục cũng như tiền án phí phải nộp cho tòa khi ly hôn. Nhưng em còn một số vấn đề nhỏ chưa được hiểu lắm, nên em gửi Mail này cho anh và tha thiết kính mong sẽ được luật sư giải đáp giúp.

Em kết hôn từ tháng 4 năm 2012, nhưng sau thời gian chung sống 02 tháng thì vợ chồng em xảy ra mâu thuẩn dẫn đến đỗ vỡ, trong thời gian này vợ em vào Nam làm việc một thời gian thì trở về gia đình mẹ đẻ sinh sống. Khoảng thời gian từ khi vợ em đi cho tới bây giờ cũng đã hơn 3 năm. Nhiều lần cô ấy và em viết đơn ly hôn nhưng rồi lại không thành, cho đến bây giờ thì đứng trên giấy tờ pháp lý cô ấy và em vẫn còn là vợ chồng! Nhưng chúng em đã không còn liên lạc với nhau nữa, em dự tính sang năm nay sẽ tiến hành làm đơn ly hôn để chấm dứt tình trạng mối quan hệ này với cô ấy! Nhưng em lại nghe nói nếu làm đơn xin ly hôn đơn phương thì mức án phí rất cao, Hiện tại vợ chồng em vẫn chưa có con chung, không có tài sản hay bất cứ thứ gì là của chung cả. Vì sau thời gian cưới 02 tháng thì vợ em đi cho đến bây giờ vẫn không có gây dựng thứ gì là của chung cả. Nếu như trong trường hợp này mà em làm đơn xin ly hôn đơn phương thì mức án phí mà em phải nộp cho tòa án là bao nhiêu, và em có thể nộp đơn tại tòa án nơi em đang cư trú có được không? Và trong trường hợp em làm đơn xin ly hôn đơn phương, nhưng vì lý do công việc thì em có thể viết giấy xin ủy quyền cho tòa án thụ lý đơn và tự giải quyết khi em vắng mặt có được không ạ!?

Kính mong Luật sư sẽ sớm giải đáp giúp em những thắc mắc này để em có thể sớm tiến hành thủ tục ly hôn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và sớm mong nhận được hồi âm của luật sư!

Trả lời:

Điều 36 khoản 1 Điểm a Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu:

1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

Như vậy nếu không biết chính xác hiện giờ vợ bạn đang làm việc và ở tại đâu thì bạn có thể nộp đơn đến Tòa án nơi cư trú cuối cùng của vợ bạn.

Về việc nộp án phí:

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án đối với mức án phí dân sự sơ thẩm mà bạn phải nộp như sau: 300.000 đồng (nếu không tranh chấp về tài sản).

Về vấn đề ủy quyền giải quyết ly hôn vắng mặt:

Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. luật này quy định: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn”

Như vậy, quyền ly hôn là quyền nhân thân của mỗi cá nhân, nên không thể chuyển giao cho người khác, có nghĩa là không được ủy quyền cho người khác giải quyết ly hôn thay cho mình. Nếu thực sự không thể, không muốn tham gia phiên tòa thì có duy nhất một cách là làm thủ tục chứng thực chữ ký của mình tại cơ quan tư pháp của UBND quận (huyện) về những nội dung mong muốn (từ bỏ). Để được tòa án chấp thuận và ra quyết định xét xử (giải quyết) ly hôn vắng mặt.

4. Cách viết đơn ly hôn đơn phương khi không hợp tính bố mẹ chồng?

Thưa Luật sư, vợ chồng em không có gì mâu thuẫn chỉ là bố mẹ chồng và chồng em thì không có chứng kiến. Ba năm chung sống em phải gồng mình lên để sống. Bây giờ cảm thấy mệt mỏi quá không thể chịu đựng được nữa nên muốn ly hôn đơn phương. Nhưng không biết cách viết thế nào ?

Xin Luật sư giúp em. Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Theo khoản 1 Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên:

"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.".

5. Tư vấn ly hôn đơn phương muốn giành quyền nuôi con?

Thưa luật sư, tôi muốn ly hôn đơn phương và muốn giành quyền nuôi con, con trai tôi hơn 6 tuổi, tôi cần làm như thế nào?

Trả lời:

Khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình mới năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định:

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Như vậy, bạn với chồng bạn có thể thỏa thuận về vấn đề nuôi con, nếu hai vợ chồng bạn không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho ai đáp ứng đủ các điều kiện về quyền lợi mọi mặt của con.

6. Ly hôn đơn phương chia tài sản đóng tiền án phí bao nhiêu?

Thưa Luật sư, tôi và vợ chung sống với nhau không hòa hợp, không hạnh phúc, xảy ra nhiều thuẫn. Đến nay, tôi muốn ly hôn nhưng vợ tôi không đồng ý và tôi quyết định ly hôn đơn phương và muốn yêu cầu tòa án chia tài sản. Luật sư cho tôi hỏi khi ly hôn thì tài sản sẽ xử lý như thế nào? Và phải đóng bao nhiêu tiền án phí.?

Cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Đầu tiên, bạn muốn ly hôn đơn phương với vợ thì bạn không phải là đối tượng bị pháp luật hạn chế quyền ly hôn. Theo căn cứ tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Ly hôn đơn phương cần giải quyết những vấn đề:  Quan hệ vợ chồng; Tài sản và Con cái.

Vậy, nếu bạn muốn yêu cầu ly hôn thì vợ bạn không phải là người đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Thứ hai: Khi vợ chồng bạn không thể thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản chung thì bạn có thể yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình như sau:

“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Thứ ba: Tiền án phí sẽ phụ thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp. Theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của tòa án như sau:

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch

A

Từ 6.000.000 đồng trở xuống

300.000 đồng

B

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

C

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

D

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

Đ

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

E

Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Vậy, nếu tài sản của bạn trị giá tầm 4 tỷ thì mức án phí là 112.000.000 đồng và bạn có đơn yêu cầu tòa án chia tài sản chung nên sẽ phải đóng tiền tạm ứng án phí là 50% tiền án phí.

Thứ tư. Trình tự, thủ tục ly hôn đơn phương

Hồ sơ yêu cầu ly hôn đơn phương gồm:

- Đơn khởi kiện;

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);

- Bản sao Chứng minh nhân dân, số hộ khẩu, sổ tạm chú (nếu có);

- Bản sao giấy khai sinh của con chung;

- Giấy tờ chứng quyền sở hữu đối với tài sản chung;

Thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp Huyện nơi cư trú của bị đơn nếu bị đơn ở Việt Nam, nếu bị đơn ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp Tỉnh nơi cư trú của bị đơn.

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!